|
1. Cung cấp đầy đủ và chính
xác các thông tin quy định tại Điều 29 Nghị định này cho thương nhân, tổ chức
cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ.
2. Cung cấp đầy đủ thông
tin về hàng hóa, dịch vụ theo quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định này khi
bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
3. Đảm bảo tính chính xác,
trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch
thương mại điện tử.
4. Thực hiện các quy định
tại Mục 2 Chương II Nghị định này khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến
trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
5. Cung cấp thông tin về
tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử.
6. Tuân thủ quy định của
pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ,
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan
khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện
tử.
7. Thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ thuế theo quy định của pháp luật.
1. Quy chế hoạt động của
sàn giao dịch thương mại điện tử phải được thể hiện trên trang chủ của website.
2. Quy chế hoạt động sàn
giao dịch thương mại điện tử phải bao gồm các nội dung sau:
a) Quyền và nghĩa vụ của
thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử;
b) Quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử;
c) Mô tả quy trình giao
dịch đối với từng loại giao dịch có thể tiến hành trên sàn giao dịch thương mại
điện tử;
d) Hoạt động rà soát và thẩm
quyền xử lý của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại
điện tử khi phát hiện các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên sàn giao
dịch;
đ) Quyền và nghĩa vụ của
các bên trong các giao dịch được thực hiện trên sàn giao dịch thương mại điện
tử;
e) Giới hạn trách nhiệm của
thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử trong
những giao dịch thực hiện trên sàn;
g) Các quy định về an toàn
thông tin, quản lý thông tin trên sàn giao dịch thương mại điện tử;
h) Cơ chế giải quyết khiếu
nại, tranh chấp giữa các bên liên quan đến giao dịch tiến hành trên sàn giao
dịch thương mại điện tử;
i) Chính sách bảo vệ thông
tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy
định tại Điều 69 Nghị định này;
k) Biện pháp xử lý với các
hành vi xâm phạm quyền lợi người tiêu dùng trên sàn giao dịch thương mại điện
tử;
l) Biện pháp xử lý vi phạm
đối với những người không tuân thủ quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương
mại điện tử.
3. Khi có thay đổi về một
trong các nội dung nêu tại Khoản 2 Điều này, thương nhân, tổ chức cung cấp dịch
vụ sàn giao dịch thương mại điện tử phải thông báo cho tất cả các đối tượng sử
dụng dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử ít nhất 5 ngày trước khi áp dụng
những thay đổi đó.
HOẠT
ĐỘNG CỦA WEBSITE KHUYẾN MẠI TRỰC TUYẾN
1. Thương nhân, tổ chức
cung cấp dịch vụ khuyến mại trực tuyến là thương nhân, tổ chức thiết lập
website khuyến mại trực tuyến để thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của
thương nhân, tổ chức, cá nhân khác (gọi tắt là đối tác) theo các điều khoản của hợp đồng dịch
vụ khuyến mại.
2.Các hình thức của dịch vụ
khuyến mại trực tuyến:
a) Bán phiếu mua hàng,
phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ của đối
tác với giá ưu đãi hoặc hưởng những lợi ích khác;
b) Bán các thẻ khách hàng
thường xuyên cho phép khách hàng sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ một hệ thống các
đối tác với giá ưu đãi hoặc hưởng những lợi ích khác so với khi mua hàng hóa,
dịch vụ tại từng đối tác riêng lẻ;
c) Các hình thức của dịch
vụ khuyến mại trực tuyến khác do Bộ Công Thương quy định.
1. Thông tin về từng hoạt
động khuyến mại đăng tải trên website khuyến mại trực tuyến phải bao gồm các
nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ, số điện
thoại và các thông tin liên hệ khác của thương nhân, tổ chức, cá nhân có hàng
hóa, dịch vụ được khuyến mại;
b) Mô tả hàng hóa, dịch vụ
được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, trong đó bao gồm các
thông tin về xuất xứ hàng hóa, quy cách, chất lượng hàng hóa và dịch vụ;
c) Thời gian khuyến mại,
ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại;
d) Giá bán hàng hóa, giá
cung ứng dịch vụ trước thời điểm được khuyến mại;
đ) Tổng chi phí thực tế
khách hàng phải trả để sở hữu hàng hóa, sử dụng dịch vụ được khuyến mại, bao
gồm cả chi phí trả cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ khuyến mại trực
tuyến;
e) Nội dung cụ thể của các
điều kiện gắn với việc khuyến mại hàng hóa, dịch vụ.
2. Nếu website có cơ chế
tiếp nhận ý kiến đánh giá hoặc phản hồi trực tuyến của khách hàng về hàng hóa,
dịch vụ được khuyến mại, những ý kiến này phải được hiển thị công khai trên
website để những khách hàng khác xem được.
1. Đăng ký thiết lập
website cung cấp dịch vụ khuyến mại trực tuyến theo quy định tại Mục 2 Chương
IV Nghị định này.
2. Tuân thủ các quy định của
Luật Thương mại và các quy
định pháp luật có liên quan về hoạt động khuyến mại.
3. Tuân thủ các quy định về
bảo vệ thông tin cá nhân của khách hàng quy định tại Mục 1 Chương V Nghị định
này.
4. Thực hiện các quy định
tại Mục 2 Chương II Nghị định này nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến
cho các phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ hoặc thẻ khách hàng thường xuyên.
5. Thực hiện các quy định
tại Mục 2 Chương V Nghị định này nếu website có chức năng thanh toán trực
tuyến.
6. Công bố đầy đủ các nội dung
quy định tại Điều 40 Nghị định này trong từng thông tin khuyến mại đăng tải
trên website của mình.
7. Xây dựng và công bố trên
website quy chế hoạt động tuân thủ các quy định tại Điều 38 Nghị định này.
8. Xây dựng và công bố trên
website cơ chế tiếp nhận, giải quyết các khiếu nại của khách hàng về chất lượng
hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại hoặc hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
9. Chịu trách nhiệm của bên
thứ ba trong việc cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng
theo quy định của Luật Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
10. Bồi thường cho khách
hàng nếu phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ hoặc thẻ khách hàng thường xuyên
do mình phát hành bị đối tác từ chối trái với các điều kiện đã công bố trên
website hoặc trên chính phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ, thẻ khách hàng
thường xuyên đó.
1. Cung cấp thông tin chính
xác, đầy đủ về hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại.
2. Thực hiện đúng các cam
kết về chất lượng hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại theo như thông tin đã cung
cấp.
1. Hợp đồng dịch vụ khuyến
mại giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ khuyến mại trực tuyến với thương
nhân, tổ chức, cá nhân có hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại thực hiện theo quy
định tại Điều 90 Luật Thương
mại và phải có các nội dung sau:
a) Phân định trách nhiệm
giữa các bên trong việc thực hiện các trình tự, thủ tục để thực hiện hoạt động
khuyến mại theo quy định của pháp luật về khuyến mại;
b) Quy định cụ thể nghĩa vụ
giải quyết khiếu nại và bồi thường cho khách hàng trong trường hợp hàng hóa,
dịch vụ được khuyến mại hoặc hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không phù hợp
với nội dung đã thông báo hay cam kết.
2. Thương nhân, tổ chức
cung cấp dịch vụ khuyến mại trực tuyến sẽ chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa
vụ nêu tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này nếu hợp đồng dịch vụ khuyến mại không
quy định cụ thể những nội dung nêu trên.
HOẠT
ĐỘNG CỦA WEBSITE ĐẤU GIÁ TRỰC TUYẾN
1. Thương nhân, tổ chức
cung cấp dịch vụ đấu giá trực tuyến (dưới đây gọi tắt là người cung cấp dịch vụ
đấu giá trực tuyến) là thương nhân, tổ chức thiết lập website đấu giá trực
tuyến để các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác có thể tổ chức đấu giá cho hàng
hóa của mình trên đó.
2. Thương nhân, tổ chức
cung cấp dịch vụ đấu giá trực tuyến nếu không đăng ký kinh doanh dịch vụ đấu
giá thì không được đứng ra tổ chức đấu giá trực tuyến.
1. Hệ thống kỹ thuật phục
vụ hoạt động đấu giá trực tuyến phải có các chức năng tối thiểu sau:
a) Ghi nhận và lưu trữ mọi
mức giá được trả trong một cuộc đấu giá;
b) Sau thời điểm bắt đầu
một cuộc đấu giá, cứ 30 (ba mươi) giây một lần hiển thị trên website mức giá
cao nhất được ghi nhận và người trả mức giá đó để mọi bên tham gia cuộc đấu giá
có thể xem được.
2. Trường hợp hệ thống
không cho phép người tham gia đấu giá rút lại giá đã trả, hệ thống phải có
thông báo rõ ràng đối với người tham gia đấu giá về việc này ngay trước thời
điểm đấu giá. Thông báo phải nêu cụ thể trách nhiệm của người tham gia đấu giá
trong trường hợp trả giá nhưng không mua hàng.
1. Đăng ký website đấu giá
trực tuyến theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định này.
2. Thực hiện các trách
nhiệm quy định tại Điều 36 Nghị định này.
3. Ấn định phương thức và
trình tự đấu giá trực tuyến.
4. Xây dựng hệ thống kỹ
thuật phục vụ hoạt động đấu giá trực tuyến để người bán hàng có thể tổ chức đấu
giá theo phương thức và trình tự đã ấn định.
5. Cung cấp công cụ trực
tuyến để người bán hàng có thể thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác
các thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hóa đấu giá.
6. Cung cấp công cụ trực
tuyến để người bán hàng có thể đăng tải hình ảnh về hàng hóa, mẫu hàng hóa hoặc
tài liệu giới thiệu về hàng hóa cho người tham gia đấu giá xem xét.
7. Cung cấp cho người bán
hàng thông tin về diễn biến cuộc đấu giá mà người bán hàng tổ chức khi có yêu
cầu.
8. Lập thông báo kết quả
đấu giá và gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các bên có liên quan theo
quy định tại Điều 51 Nghị định này.
9. Chịu trách nhiệm trong
trường hợp lỗi của hệ thống kỹ thuật khiến cuộc đấu giá không thực hiện được:
a) Nếu lỗi của hệ thống kỹ
thuật khiến cuộc đấu giá không bắt đầu được vào thời điểm người bán dự định tổ
chức đấu giá, người cung cấp dịch vụ đấu giá trực tuyến phải hoàn trả cho người
bán mọi chi phí liên quan đến việc tổ chức đấu giá mà người bán đã thanh toán
cho người cung cấp dịch vụ đấu giá trực tuyến;
b) Nếu lỗi của hệ thống kỹ
thuật khiến người tham gia đấu giá không tiếp tục trả giá được sau khi cuộc đấu
giá bắt đầu, thì người cung cấp dịch vụ đấu giá trực tuyến phải hủy kết quả đấu
giá và cho phép người bán tổ chức đấu giá lại, đồng thời chịu mọi chi phí liên
quan đến việc tổ chức đấu giá lại này.
1. Thông báo, niêm yết công
khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết liên quan đến hàng hóa được bán
đấu giá.
2. Công bố giá khởi điểm;
mức giá chấp nhận bán, nếu có.
3. Chịu trách nhiệm về chất
lượng, quy cách của hàng hóa được bán đấu giá.
4. Giải quyết các khiếu nại
của người mua về hàng hóa được bán đấu giá.
5. Không bán hàng hóa là
đối tượng cầm cố, thế chấp hoặc đang có tranh chấp.
6. Thực hiện các trách
nhiệm khác theo quy định tại Điều 37 Nghị định này.
1. Địa điểm đấu giá là nơi
đăng ký thường trú hoặc trụ sở của người bán hàng.
2. Thời gian đấu giá do
người bán quyết định.
3. Thời điểm trả giá của
người tham gia đấu giá là
thời điểm gửi chứng từ điện tử thông báo việc trả một mức giá nhất định trong
một cuộc đấu giá.
4. Thời điểm ghi nhận một
mức giá đã trả là thời điểm
hệ thống thông tin của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ đấu giá trực tuyến
nhận được chứng từ điện tử thông báo việc trả giá của người tham gia đấu giá.
Điều
49. Thông báo đấu giá hàng hóa
Thông báo đấu giá hàng hóa
được thực hiện tại website đấu giá trực tuyến và phải bao gồm các nội dung sau:
1. Thời gian bắt đầu tiến
hành đấu giá.
2. Thời gian kết thúc đấu
giá.
3. Thông tin liên hệ của
người bán.
4. Thông tin cần thiết liên
quan đến hàng hóa.
5. Giá khởi điểm.
6. Mức giá chấp nhận bán,
nếu có.
7. Thời hạn và phương thức
thanh toán.
8. Thời hạn và phương thức
giao hàng cho người mua sau khi đấu giá kết thúc.
9. Trường hợp đối tượng đấu
giá là hàng hóa phải đăng ký sở hữu theo quy định của pháp luật, thông báo đấu
giá hàng hóa phải bao gồm thêm các nội dung sau:
a) Thời gian và địa điểm
trưng bày hàng hóa;
b) Thời gian và địa điểm
tham khảo hồ sơ hàng hóa;
c) Thời gian và địa điểm
đăng ký mua hàng hóa;
d) Thời gian và cách thức
tiến hành thủ tục chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa.
1. Đối với phương thức trả
giá lên, người mua hàng là người đầu tiên có mức trả giá sau cùng cao hơn giá
của người trước và cao hơn mức giá chấp nhận bán, được hệ thống thông tin của
thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ đấu giá trực tuyến ghi nhận trước thời
điểm kết thúc đấu giá.
2. Đối với phương thức đặt
giá xuống, người mua hàng là người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc
mức giá hạ thấp hơn mức giá khởi điểm; được hệ thống thông tin của thương nhân,
tổ chức cung cấp dịch vụ đấu giá trực tuyến ghi nhận trước thời điểm kết thúc
đấu giá.
3. Trường hợp có nhiều
người đồng thời trả mức giá cuối cùng đối với phương thức trả giá lên hoặc mức
giá đầu tiên đối với phương thức đặt giá xuống, người bán phải tổ chức rút thăm
giữa những người đó để quyết định người mua hàng.
1. Thương nhân, tổ chức
cung cấp dịch vụ đấu giá trực tuyến phải lập thông báo kết quả đấu giá hàng hóa
ngay sau thời điểm kết thúc đấu giá, kể cả trong trường hợp đấu giá không
thành.
2. Thông báo phải ghi rõ
các thông tin về hàng hóa, mức giá cuối cùng được trả, thời điểm hệ thống nhận
được mức trả giá cuối cùng, thông tin liên hệ của người mua hàng.
3. Đối với hàng hóa mà theo
quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, thông báo kết quả đấu giá
hàng hóa là căn cứ để lập hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và thực hiện các thủ
tục có liên quan để chuyển quyền
sở hữu đối với hàng hóa đó.
4. Thông báo kết quả đấu
giá sẽ được gửi về địa chỉ điện tử đã đăng ký với thương nhân, tổ chức cung cấp
dịch vụ đấu giá trực tuyến của người bán và người mua hàng.
5. Trường hợp có nhiều
người đồng thời trả mức giá
cuối cùng đối với phương thức trả giá lên hoặc mức giá đầu tiên đối với phương
thức đặt giá xuống, hệ thống phải gửi thông báo đến tất cả những người này và
yêu cầu họ thực hiện rút thăm để quyết định người mua. Hình thức tổ chức rút
thăm do người bán quyết định.
QUẢN
LÝ WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BÁN HÀNG
Các thương nhân, tổ chức,
cá nhân được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu đáp ứng các điều
kiện sau:
1. Là thương nhân, tổ chức
có chức năng, nhiệm vụ phù hợp hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân.
2. Có website với tên miền
hợp lệ và tuân thủ các quy định về quản lý thông tin trên Internet.
3. Đã thông báo với Bộ Công
Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại
Điều 53 Nghị định này.
1. Thương nhân, tổ chức, cá
nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng phải thông báo với Bộ Công
Thương thông qua công cụ thông báo trực tuyến trên Cổng thông tin Quản lý hoạt
động thương mại điện tử;
2. Thông tin phải thông báo
bao gồm:
a) Tên miền của website
thương mại điện tử;
b) Loại hàng hóa, dịch vụ
giới thiệu trên website;
c) Tên đăng ký của thương
nhân, tổ chức hoặc tên của cá nhân sở hữu website;
d) Địa chỉ trụ sở của
thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;
đ) Số, ngày cấp và nơi cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị
cấp quyết định thành lập của tổ chức; hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;
e) Tên, chức danh, số chứng
minh nhân dân, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người đại diện thương
nhân, người chịu trách nhiệm đối với website thương mại điện tử;
g) Các thông tin khác theo
quy định của Bộ Công Thương.
QUẢN
LÝ WEBSITE CUNG CẤP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Thương nhân, tổ chức được
thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Mục 2, 3 và
4 Chương III Nghị định này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Là thương nhân, tổ chức
có ngành nghề kinh doanh hoặc chức năng, nhiệm vụ phù hợp.
2. Có website với tên miền
hợp lệ và tuân thủ các quy
định về quản lý thông tin trên Internet.
3. Có đề án cung cấp dịch
vụ trong đó nêu rõ các nội dung sau:
a) Mô hình tổ chức hoạt
động, bao gồm hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động xúc tiến, tiếp thị dịch vụ
cả trong và ngoài môi trường trực tuyến;
b) Cấu trúc, tính năng và
các mục thông tin chủ yếu trên website cung cấp dịch vụ;
c) Phân định quyền và trách
nhiệm giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với các bên
sử dụng dịch vụ.
4. Đã đăng ký thiết lập
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và được Bộ Công Thương xác nhận
đăng ký theo quy định tại Điều 55 và 58 Nghị định này.
1. Thương nhân, tổ chức
tiến hành đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi website đã được hoàn thiện với đầy đủ
cấu trúc, tính năng và thông tin theo đề án cung cấp dịch vụ, đã hoạt động tại
địa chỉ tên miền được đăng ký và trước khi chính thức cung cấp dịch vụ đến
người dùng.
2. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Đơn đăng ký thiết lập
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
b) Bản sao có chứng thực quyết
định thành lập (đối với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy
chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép
đầu tư (đối với thương nhân);
c) Đề án cung cấp dịch vụ
theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Nghị định này;
d) Quy chế quản lý hoạt
động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tuân thủ các quy định tại
Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Mẫu hợp đồng cung cấp
dịch vụ, các điều kiện giao dịch chung, nếu có;
e) Các tài liệu khác do Bộ
Công Thương quy định.
1. Thương nhân, tổ chức
thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải thông báo sửa đổi,
bổ sung thông tin đăng ký khi có một trong những thay đổi sau:
a) Thay đổi tên thương
nhân, tổ chức;
b) Thay đổi người đại diện
thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với website cung cấp dịch vụ;
c) Thay đổi địa chỉ trụ sở
giao dịch hoặc thông tin liên hệ;
d) Thay đổi tên miền;
đ) Thay đổi quy chế và điều
kiện giao dịch trên website cung cấp dịch vụ;
e) Thay đổi các điều khoản
của hợp đồng cung cấp dịch vụ;
g) Thay đổi hoặc bổ sung
dịch vụ cung cấp trên website;
e) Các thay đổi khác do Bộ
Công Thương quy định.
2. Thương nhân, tổ chức khi
nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải tiến hành
đăng ký lại theo quy định tại Điều 55 Nghị định này.
3. Website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử bị chấm dứt đăng ký trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của thương
nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
b) Thương nhân, tổ chức
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử cho thương nhân, tổ chức khác;
c) Quá 30 (ba mươi) ngày mà
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không có hoạt động hoặc không phản
hồi thông tin khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu;
d) Thương nhân, tổ chức
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký theo quy định tại Khoản 2
Điều 78 Nghị định này;
đ) Các trường hợp khác theo
quy định của Bộ Công Thương.
Trước ngày 15 tháng 01 hàng
năm, thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải báo cáo Bộ
Công Thương số liệu thống kê về tình hình hoạt động của năm trước đó theo quy
định tại Điều 8 Nghị định này.
1. Bộ Công Thương là đơn vị
xác nhận đăng ký cho các website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
2. Bộ Công Thương quy định
cụ thể yêu cầu về nội dung hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký, sửa đổi, bổ sung,
chấm dứt đăng ký đối với website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
1. Ngay sau khi được xác
nhận đăng ký, website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sẽ được gắn lên trang chủ biểu tượng đăng ký. Khi chọn
biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin đăng ký của thương
nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Cổng thông tin Quản lý
hoạt động thương mại điện tử.
2. Bộ Công Thương công bố
danh sách các website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đã đăng ký, chấm dứt
hoặc bị hủy bỏ đăng ký trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử
và trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
HOẠT
ĐỘNG ĐÁNH GIÁ, GIÁM SÁT VẢ CHỨNG THỰC TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1. Các thương nhân, tổ chức
tiến hành hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử phải đăng ký
với Bộ Công Thương.
2. Các thương nhân, tổ chức
tiến hành các hoạt động sau phải có giấy phép do Bộ Công Thương cấp:
a) Hoạt động đánh giá và
chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân của các thương nhân, tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động thương mại điện tử;
b) Hoạt động chứng thực hợp
đồng điện tử.
1. Điều kiện tiến hành hoạt
động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử:
a) Là thương nhân, tổ chức
được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có chức năng, nhiệm vụ phù hợp;
b) Độc lập về mặt tổ chức
và tài chính với các thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại
điện tử được đánh giá tín nhiệm;
c) Có bộ tiêu chí và quy
trình đánh giá website thương mại điện tử được công bố công khai, minh bạch, áp
dụng thống nhất cho các đối tượng được đánh giá;
d) Đã đăng ký hoạt động
đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử với Bộ Công Thương và được xác
nhận đăng ký.
2. Thương nhân, tổ chức
đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký trong những
trường hợp sau:
a) Có hành vi gian dối hoặc
cung cấp thông tin giả mạo khi tiến hành đăng ký;
b) Không thực hiện đúng quy
trình và tiêu chí đánh giá tín nhiệm đã công bố công khai;
c) Lợi dụng hoạt động đánh
giá tín nhiệm để thực hiện các hành vi nhằm thu lợi bất chính.
3. Bộ Công Thương quy định
cụ thể về hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử, nội dung hồ
sơ, trình tự, thủ tục đăng ký, sửa đổi bổ sung, hủy bỏ, chấm dứt đăng ký cho
các thương nhân, tổ chức tiến hành hoạt động này.
4. Nghĩa vụ của thương
nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử:
a) Giám sát hoạt động của
các website thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng tín nhiệm;
b) Phối hợp chặt chẽ với cơ
quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các website
thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng tín nhiệm nhưng có dấu hiệu vi phạm
pháp luật;
c) Trước ngày 05 hàng
tháng, báo cáo Bộ Công Thương danh sách cập nhật các website thương mại điện tử
đã được gắn biểu tượng tín nhiệm tính đến cuối tháng trước đó;
d) Trước ngày 15 tháng 01
hàng năm, báo cáo Bộ Công Thương về hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương
mại điện tử của năm trước đó.
1. Điều kiện cấp phép cho
thương nhân, tổ chức tiến hành hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo
vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử:
a) Là thương nhân, tổ chức
được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
b) Có đăng ký kinh doanh
hoặc quyết định thành lập trong đó nêu rõ lĩnh vực hoạt động là đánh giá và
chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử;
c) Độc lập về mặt tổ chức
và tài chính với các thương nhân, tổ chức, cá nhân được đánh giá và chứng nhận
về chính sách bảo vệ thông tin cá nhân;
d) Có đề án hoạt động chi
tiết được Bộ Công Thương thẩm định;
đ) Có tiêu chí và quy trình
đánh giá chính sách bảo vệ thông tin cá nhân tuân thủ các quy định của Bộ Công
Thương.
2. Giấy phép hoạt động đánh
giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử
có thời hạn theo đề nghị cấp phép.
3. Thương nhân, tổ chức bị
thu hồi giấy phép hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin
cá nhân trong những trường hợp sau:
a) Có hành vi gian dối hoặc
cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép;
b) Vi phạm quy trình và
tiêu chí đánh giá đã được Bộ Công Thương thẩm định;
c) Lợi dụng hoạt động đánh
giá, chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân để thực hiện các hành vi
nhằm thu lợi bất chính;
d) Không triển khai dịch vụ
sau 180 (một trăm tám mươi) ngày kể từ ngày được cấp phép.
4. Nghĩa vụ của thương
nhân, tổ chức đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong
thương mại điện tử:
a) Giám sát sự tuân thủ của
các thương nhân, tổ chức đã được chứng nhận về chính sách bảo vệ thông tin cá
nhân;
b) Phối hợp chặt chẽ với cơ
quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các thương nhân,
tổ chức đã được chứng nhận về chính sách bảo vệ thông tin cá nhân nhưng có dấu
hiệu vi phạm pháp luật;
c) Trước ngày 15 tháng 01
hàng năm, báo cáo Bộ Công Thương về kết quả đánh giá và chứng nhận chính sách
bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử của năm trước đó.
5. Bộ Công Thương quy định
cụ thể về tiêu chí, quy trình đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông
tin cá nhân, trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi bổ sung, thu hồi giấy phép hoạt
động cho các tổ chức này.
6. Công nhận tổ chức đánh
giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân nước ngoài:
a) Chứng nhận về chính sách
bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử do tổ chức đánh giá và chứng
nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân nước ngoài cấp được công nhận khi tổ
chức đó được Bộ Công Thương cấp giấy công nhận;
b) Tổ chức đánh giá và
chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân nước ngoài được cấp giấy công
nhận khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Tổ chức đó được cơ quan
có thẩm quyền của nước mình cấp phép hoặc chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
trong lĩnh vực này;
- Tổ chức đó được thừa nhận
bởi một tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
- Tiêu chuẩn đánh giá và
chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân của tổ chức đó không thấp hơn
tiêu chuẩn do Bộ Công Thương quy định;
- Tổ chức đánh giá và chứng
nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân đó cam kết tuân thủ các nghĩa vụ quy
định tại Khoản 4 Điều này.
c) Bộ Công Thương quy định
cụ thể về trình tự, thủ tục cấp và thu hồi giấy công nhận tổ chức đánh giá và
chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân nước ngoài.
1. Điều kiện cấp phép hoạt
động cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử:
a) Yêu cầu về chủ thể:
- Là thương nhân, tổ chức
được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có chức năng, nhiệm vụ phù hợp;
- Có đề án chi tiết cho
hoạt động cung cấp dịch vụ được Bộ Công Thương thẩm định.
b) Yêu cầu về tài chính và
yêu cầu về kỹ thuật:
Bộ Công Thương quy định cụ
thể yêu cầu về tài chính và kỹ thuật đối với thương nhân, tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực hợp đồng điện tử.
2. Giấy phép hoạt động của
thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử có thời hạn
theo đề nghị cấp phép.
3. Nghĩa vụ của thương
nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử:
a) Chịu trách nhiệm về tính
bảo mật và toàn vẹn của các chứng từ điện tử mà mình lưu trữ và chứng thực;
b) Cung cấp tài liệu và hỗ
trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến chứng từ điện tử mà mình lưu
trữ và chứng thực;
c) Trước ngày 15 tháng 01
hàng năm, báo cáo Bộ Công Thương về tình hình cung cấp dịch vụ chứng thực hợp
đồng điện tử của năm trước đó.
4. Bộ Công Thương quy định
chi tiết về thủ tục thành lập và quy chế hoạt động của thương nhân, tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử; các trường hợp thu hồi giấy phép
hoạt động; trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi bổ sung, thu hồi giấy phép hoạt động
của các thương nhân, tổ chức này.
CỔNG
THÔNG TIN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều
64. Chức năng của Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại
điện tử
1. Bộ Công Thương có trách
nhiệm xây dựng, cập nhật và duy trì cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại
điện tử.
2. Cổng thông tin Quản lý
hoạt động thương mại điện tử có các chức năng sau:
a) Cung cấp dịch vụ công
trực tuyến đối với thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán
hàng quy định tại Mục 1 Chương này;
b) Cung cấp dịch vụ công
trực tuyến đối với thủ tục đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
quy định tại Mục 2 Chương này;
c) Cung cấp thông tin hướng
dẫn về quy trình và biểu mẫu thủ tục đăng ký, thủ tục xin cấp phép dịch vụ giám
sát, đánh giá và chứng nhận trong thương mại điện tử theo quy định tại Mục 3
Chương này;
d) Công bố công khai các
thông tin quy định tại Điều 65, 66 và 67 Nghị định này.
1. Bộ Công Thương công bố
công khai trên cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử các danh
sách sau:
a) Danh sách các website
thương mại điện tử bán hàng đã thông báo theo quy định tại Mục 1 Chương này;
b) Danh sách các website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đã đăng ký theo quy định tại Mục 2 Chương
này.
2. Danh sách công bố quy
định tại Khoản 1 Điều này bao gồm các thông tin sau:
a) Tên website thương mại
điện tử và loại hình website theo thông báo hoặc đăng ký với Bộ Công Thương;
b) Tên và thông tin liên hệ
của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử;
c) Số đăng ký kinh doanh của
thương nhân, số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá
nhân sở hữu website thương mại điện tử.
1. Bộ Công Thương công bố
công khai trên cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử danh sách
các thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ đánh giá tín nhiệm website thương mại
điện tử đã đăng ký theo quy định tại Mục 3 Chương này.
2. Danh sách công bố quy
định tại Khoản 1 Điều này bao gồm các thông tin sau:
a) Tên thương nhân, tổ chức
cung cấp dịch vụ đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử;
b) Số đăng ký kinh doanh
hoặc số quyết định thành lập của thương nhân, tổ chức;
c) Địa chỉ trụ sở, số điện
thoại và địa chỉ thư điện tử của thương nhân, tổ chức;
d) Danh sách các website
thương mại điện tử đã được thương nhân, tổ chức gắn biểu tượng tín nhiệm.
1. Bộ Công Thương công bố
công khai trên cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử các danh
sách sau:
a) Danh sách các website
thương mại điện tử có vi phạm quy định của pháp luật;
b) Danh sách các website
thương mại điện tử bị phản ánh về việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Bộ Công Thương quy định
chi tiết về cơ chế tiếp nhận, công bố thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân
về các website thương mại điện tử quy định tại Khoản 1 Điều này.
Chương V
BẢO
VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1. Trong quá trình hoạt
động kinh doanh thương mại điện tử, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân thực hiện
việc thu thập thông tin cá nhân của người tiêu dùng thì phải tuân thủ các quy định
tại Nghị định này và những quy định pháp luật liên quan về bảo vệ thông tin cá
nhân.
2. Trường hợp thương nhân,
tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh thương mại điện tử ủy quyền cho bên thứ
ba thực hiện việc thu thập, lưu trữ thông tin cá nhân của người tiêu dùng:
a) Hợp đồng giữa hai bên
phải quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên trong việc tuân thủ các quy định tại
Nghị định này và những quy định pháp luật liên quan về bảo vệ thông tin cá
nhân;
b) Nếu hợp đồng giữa hai
bên không quy định rõ trách
nhiệm của mỗi bên thì thương nhân, tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh thương
mại điện tử chịu trách nhiệm trong trường hợp việc thu thập, lưu trữ và sử dụng
thông tin cá nhân của người tiêu dùng vi phạm các quy định tại Nghị định này và
những quy định pháp luật liên quan về bảo vệ thông tin cá nhân.
1. Thương nhân, tổ chức, cá
nhân thu thập và sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng phải xây dựng và
công bố chính sách bảo vệ thông tin cá nhân với các nội dung sau:
a) Mục đích thu thập thông
tin cá nhân;
b) Phạm vi sử dụng thông
tin;
c) Thời gian lưu trữ thông
tin;
d) Những người hoặc tổ chức
có thể được tiếp cận với thông tin đó;
đ) Địa chỉ của đơn vị thu
thập và quản lý thông tin, bao gồm cách thức liên lạc để người tiêu dùng có thể
hỏi về hoạt động thu thập, xử lý thông tin liên quan đến cá nhân mình;
e) Phương thức và công cụ
để người tiêu dùng tiếp cận và chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của mình trên hệ thống
thương mại điện tử của đơn vị thu thập thông tin.
2. Những nội dung trên phải
được hiển thị rõ ràng cho người tiêu dùng trước hoặc tại thời điểm thu thập
thông tin.
3. Nếu việc thu thập thông
tin được thực hiện thông qua website thương mại điện tử của đơn vị thu thập
thông tin, chính sách bảo vệ thông tin cá nhân phải được công bố công khai tại
một vị trí dễ thấy trên website này.
1. Trừ trường hợp quy định
tại Khoản 4 Điều này thương nhân, tổ chức thu thập và sử dụng thông tin cá nhân
của người tiêu dùng trên website thương mại điện tử (gọi tắt là đơn vị thu thập
thông tin) phải được sự đồng ý trước của người tiêu dùng có thông tin đó (gọi
tắt là chủ thể thông tin).
2. Đơn vị thu thập thông
tin phải thiết lập cơ chế để chủ thể thông tin bày tỏ sự đồng ý một cách rõ
ràng, thông qua các chức năng trực tuyến trên website, thư điện tử, tin nhắn,
hoặc những phương thức khác theo thỏa thuận giữa hai bên.
3. Đơn vị thu thập thông
tin phải có cơ chế riêng để chủ thể thông tin được lựa chọn việc cho phép hoặc
không cho phép sử dụng thông tin cá nhân của họ trong những trường hợp sau:
a) Chia sẻ, tiết lộ, chuyển
giao thông tin cho một bên thứ ba;
b) Sử dụng thông tin cá
nhân để gửi quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và các thông tin có tính thương mại
khác.
4. Đơn vị thu thập thông
tin không cần được sự đồng ý trước của chủ thể thông tin trong các trường hợp
sau:
a) Thu thập thông tin cá
nhân đã công bố công khai trên các website thương mại điện tử;
b) Thu thập thông tin cá
nhân để ký kết hoặc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa và dịch vụ;
c) Thu thập thông tin cá
nhân để tính giá, cước sử dụng thông tin, sản phẩm, dịch vụ trên môi trường
mạng.
1. Đơn vị thu thập thông
tin phải sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng đúng với mục đích và
phạm vi đã thông báo, trừ các trường hợp sau:
a) Có một thỏa thuận riêng
với chủ thể thông tin về mục đích và phạm vi sử dụng ngoài những mục đích, phạm
vi đã thông báo;
b) Để cung cấp dịch vụ hoặc
sản phẩm theo yêu cầu của chủ thể thông tin;
c) Thực hiện các nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật.
2. Việc sử dụng thông tin
quy định tại Điều này bao gồm cả việc chia sẻ, tiết lộ và chuyển giao thông tin
cá nhân cho bên thứ ba.
1. Đơn vị thu thập thông
tin phải đảm bảo an toàn, an ninh cho thông tin cá nhân mà họ thu thập và lưu
trữ, ngăn ngừa các hành vi sau:
a) Đánh cắp hoặc tiếp cận
thông tin trái phép;
b) Sử dụng thông tin trái
phép;
c) Thay đổi, phá hủy thông
tin trái phép.
2. Đơn vị thu thập thông
tin phải có cơ chế tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng liên
quan đến việc thông tin cá nhân bị sử dụng sai mục đích hoặc phạm vi đã thông
báo.
3. Trong trường hợp hệ
thống thông tin bị tấn công làm phát sinh nguy cơ mất thông tin của người tiêu
đùng, đơn vị lưu trữ thông tin phải thông báo cho cơ quan chức năng trong vòng
24 (hai mươi bốn) giờ sau khi phát hiện sự cố.
1. Chủ thể thông tin có
quyền yêu cầu đơn vị thu thập thông tin thực hiện việc kiểm tra, cập nhật, điều
chỉnh hoặc hủy bỏ thông tin cá nhân của mình.
2. Đơn vị thu thập thông
tin có nghĩa vụ kiểm tra, cập nhật, điều chỉnh, hủy bỏ thông tin cá nhân của
chủ thể thông tin khi có yêu cầu hoặc cung cấp cho chủ thể thông tin công cụ để
tự kiểm tra, cập nhật, điều chỉnh thông tin cá nhân của mình.
AN
TOÀN THANH TOÁN TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1. Thương nhân, tổ chức, cá
nhân sở hữu website thương mại điện tử có chức năng thanh toán trực tuyến phải
đảm bảo an toàn, bảo mật giao dịch thanh toán của khách hàng, xử lý khiếu nại
và đền bù thiệt hại trong trường hợp thông tin thanh toán của khách hàng qua
website thương mại điện tử bị thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, di chuyển
trái phép hoặc bị chiếm đoạt gây thiệt hại cho khách hàng.
2. Trường hợp tự phát triển
giải pháp thanh toán để phục vụ riêng website thương mại điện tử bán hàng của
mình, thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website phải áp dụng các biện pháp
sau nhằm đảm bảo an toàn, bảo mật cho giao dịch thanh toán của khách hàng:
a) Thiết lập hệ thống thông
tin phục vụ hoạt động thanh toán đảm bảo kết nối trực tuyến 24 (hai mươi bốn)
giờ trong ngày và 7 (bảy) ngày trong tuần. Thời gian dừng hệ thống để bảo trì
không quá 12 (mười hai) giờ mỗi lần bảo trì và phải có thông báo trước cho
khách hàng;
b) Mã hóa thông tin và sử
dụng các giao thức bảo mật để đảm bảo không lộ thông tin trên đường truyền;
c) Triển khai các ứng dụng
có khả năng phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn các truy nhập bất hợp pháp và các
hình thức tấn công trên môi trường mạng vào hệ thống thông tin phục vụ hoạt
động thanh toán trực tuyến của mình;
d) Có các phương án kiểm
soát quyền truy nhập hệ thống, quyền ra, vào nơi đặt thiết bị hệ thống thông
tin phục vụ hoạt động thanh toán trực tuyến của mình;
đ) Có quy trình, hệ thống
sao lưu và phục hồi dữ liệu khi hệ thống thông tin phục vụ hoạt động thanh toán
gặp sự cố, đảm bảo sao lưu dữ liệu thanh toán ra các vật mang tin hoặc sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu;
e) Lưu trữ dữ liệu về từng
giao dịch thanh toán theo thời hạn quy định tại Luật kế toán;
g) Trường hợp khách hàng
thanh toán trước khi mua hàng hóa và dịch vụ, tiền thanh toán của khách hàng
phải được giữ tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và khách hàng phải
được cung cấp công cụ để theo dõi số dư thanh toán của mình trên hệ thống.
3. Thương nhân, tổ chức, cá
nhân sở hữu website thương mại điện tử có chức năng thanh toán trực tuyến phải
công bố trên website chính sách về bảo mật thông tin thanh toán cho khách hàng.
1. Tuân thủ các quy định,
tiêu chuẩn kỹ thuật về dịch vụ trung gian thanh toán do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành.
2. Lưu trữ dữ liệu về từng
giao dịch thanh toán thực hiện qua hệ thống của mình theo thời hạn quy định tại
Luật Kế toán.
3. Liên đới chịu trách
nhiệm với thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử sử
dụng dịch vụ trung gian thanh toán của mình trong trường hợp thông tin thanh
toán của khách hàng qua website đó bị thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, di
chuyển trái phép hoặc bị chiếm đoạt gây thiệt hại cho khách hàng.
4. Trước ngày 15 tháng 01
hàng năm, báo cáo Bộ Công Thương số liệu thống kê về tình hình cung cấp dịch vụ
cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thương mại điện tử.
Chương VI
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Thương nhân, tổ chức, cá
nhân sở hữu website thương mại điện tử bán hàng có trách nhiệm tiếp nhận và xử
lý khiếu nại của khách hàng liên quan đến hợp đồng được giao kết trên website
thương mại điện tử của mình.
2. Tranh chấp giữa thương
nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ với khách hàng trong
quá trình thực hiện hợp đồng phải được giải quyết trên cơ sở các điều khoản của
hợp đồng công bố tại website vào thời điểm giao kết hợp đồng và quy định của
pháp luật có liên quan.
3. Thương nhân, tổ chức, cá
nhân bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ không được lợi dụng các ưu thế của mình
trên môi trường điện tử để đơn phương giải quyết những vấn đề tranh chấp khi
chưa có sự đồng ý của khách hàng.
4. Việc giải quyết tranh
chấp phải thông qua thương lượng giữa các bên, hòa giải, trọng tài hoặc tòa án
theo các thủ tục, quy định hiện hành về giải quyết tranh chấp.
5. Giải quyết khiếu nại,
tranh chấp trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử:
a) Thương nhân, tổ chức
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải công bố rõ trên website quy trình tiếp
nhận, trách nhiệm xử lý khiếu nại của khách hàng và cơ chế giải quyết tranh
chấp liên quan đến hợp đồng được giao kết trên website thương mại điện tử của
mình;
b) Nếu thương nhân, tổ chức
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không công bố thông tin theo quy định tại
Điểm a Khoản này thì phải trực tiếp chịu trách nhiệm tiếp nhận, xử lý khiếu nại
của khách hàng và giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng được giao
kết trên website thương mại điện tử của mình;
c) Thương nhân, tổ chức
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được tham gia hòa giải tranh chấp phát sinh
giữa khách hàng với người bán trên website thương mại điện tử của mình.
1. Các thương nhân, tổ chức
quy định tại Mục 3 Chương IV Nghị định này chịu sự kiểm tra định kỳ hàng năm
của Bộ Công Thương về việc tuân thủ các quy định tại Nghị định này và những văn
bản có liên quan. Kết quả kiểm tra được công bố trên cổng thông tin Quản lý
hoạt động thương mại điện tử.
2. Các thương nhân, tổ chức
quy định tại Mục 1 và 2 Chương IV Nghị định này chịu sự kiểm tra, thanh tra của
Bộ Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố theo quy định của pháp luật.
1. Thương nhân, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thương mại điện tử:
a) Vi phạm quy định về các
hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử tại Điều 4 Nghị định này;
b) Vi phạm quy định về giao
kết hợp đồng trong thương mại điện tử;
c) Vi phạm quy định về trách
nhiệm của các chủ thể trong thương mại điện tử;
d) Vi phạm quy định về
thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng;
đ) Vi phạm quy định về đăng
ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
e) Vi phạm quy định về hoạt
động đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử;
g) Vi phạm quy định về bảo
vệ thông tin cá nhân trong
thương mại điện tử;
h) Vi phạm quy định về an
toàn thanh toán trong thương mại điện tử;
i) Không chấp hành các yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tiến hành thanh tra, kiểm tra theo
quy định của pháp luật;
k) Tiếp tục hoạt động sau
khi thương nhân, tổ chức đã bị chấm dứt đăng ký cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử;
l) Tiếp tục hoạt động sau
khi đã chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký, chấm dứt hoặc bị thu hồi giấy phép hoạt
động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử;
m) Vi phạm các quy định
khác của Nghị định này.
2. Ngoài việc xử phạt vi
phạm hành chính, cơ quan quản lý xem xét tùy theo tính chất, mức độ vi phạm của
thương nhân, tổ chức để ra quyết định đình chỉ hoạt động/tước quyền sử dụng
giấy phép hoặc hủy bỏ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đối
với các vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp thương nhân,
tổ chức, cá nhân vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích vật chất của thương nhân, tổ
chức, cá nhân khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Nguyên tắc xử phạt, thời
hiệu xử phạt, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại
điện tử được thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính và các
văn bản có liên quan.
5. Thanh tra Bộ Công
Thương, Cơ quan quản lý thị trường, Thanh tra Sở Công Thương các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan nhà nước khác có quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thương mại điện tử theo thẩm quyền quy định tại Luật
xử lý vi phạm hành chính và các văn bản có liên quan.
Chương VII
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế
Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về thương mại
điện tử.
3. Các website thương mại
điện tử được thành lập và hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực phải
tiến hành thông báo hoặc đăng ký theo quy định tại Nghị định này trong vòng 90
(chín mươi) ngày kể từ ngày Nghị định có hiệu lực.
1. Bộ Công Thương chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng
các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG (Đã ký) Nguyễn Tấn Dũng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét