BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 01/2013/TT-BKHĐT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2013
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11
năm 2006;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ
tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày
01 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của
Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư
hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp như sau:
1.
Thông tư này hướng dẫn chi tiết một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục và
một số vấn đề liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định
tại:
a)
Luật Doanh nghiệp;
b)
Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký
doanh nghiệp (Nghị định số 43/2010/NĐ-CP);
c)
Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP
(Nghị định số 05/2013/NĐ-CP);
d)
Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ hướng dẫn
chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp (Nghị định số
102/2010/NĐ-CP).
2.
Thông tư này áp dụng cho các đối tượng được quy định tại Điều 2 Nghị định số
43/2010/NĐ-CP.
Trong
Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
“Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp” là hồ sơ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp hoặc
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
2.
“Giấy tờ chứng thực cá nhân” trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là các giấy tờ
theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
3.
“Bản sao” giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là bản sao hợp lệ giấy tờ
theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 05/2013/NĐ-CP.
4.
“Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử” là việc người thành lập doanh nghiệp
thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin đăng ký doanh
nghiệp quốc gia.
5.
“Hồ sơ đăng ký điện tử” là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được nộp qua Cổng thông
tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, bao gồm các giấy tờ theo quy định như hồ sơ
nộp bằng bản giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký điện
tử có giá trị pháp lý như hồ sơ nộp bằng bản giấy.
6.
“Văn bản điện tử” là dữ liệu điện tử được tạo hoặc được quét (scan) từ văn bản
giấy theo định dạng “.pdf” hoặc “.doc” và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung
của văn bản giấy.
7.
“Chữ ký số” là một dạng chữ ký điện tử theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị
định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
8.
“Tài khoản đăng ký kinh doanh” là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin
đăng ký doanh nghiệp quốc gia để cấp cho người đăng ký doanh nghiệp. Tài khoản
đăng ký kinh doanh được sử dụng để xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử trong trường hợp người thành lập doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số
công cộng.
9.
“Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp” bao gồm thông tin về đăng ký
doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hành vi vi phạm của doanh nghiệp
trong đăng ký doanh nghiệp, quyết định chấp thuận hoặc từ chối hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp của Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, thông tin về lịch sử đăng
ký doanh nghiệp, thông tin về việc nhận mã số doanh nghiệp từ Hệ thống đăng ký
thuế và các thông tin cần thiết khác để hỗ trợ quá trình đăng ký doanh nghiệp
tại các Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
10.
“Số hóa thông tin” là quá trình chuyển đổi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản
giấy thành tài liệu điện tử lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
11.
“Công ty CP”, “Công ty TNHH” là từ viết tắt của “công ty cổ phần”, “công ty
trách nhiệm hữu hạn”.
1.
Mã số doanh nghiệp, mã số chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh:
a)
Mã số doanh nghiệp, mã số chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện theo quy định
tại Điều 8 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
b)
Mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp; mã số chi nhánh
đồng thời là mã số thuế của chi nhánh; mã số văn phòng đại diện đồng thời là mã
số thuế của văn phòng đại diện.
c)
Mã số của địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ
00001 đến 99999. Mã số này do cơ quan thuế tạo và gửi cho Phòng Đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh để ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với
trường hợp địa điểm kinh doanh thuộc doanh nghiệp) hoặc ghi trong Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh (đối với trường hợp địa điểm kinh doanh thuộc
chi nhánh). Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.
d)
Quy trình tạo và cấp mã số doanh nghiệp, mã số chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
đ)
Trường hợp doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bị chấm dứt hiệu lực
mã số thuế do vi phạm pháp luật về thuế thì doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của
doanh nghiệp không được sử dụng mã số thuế trong các giao dịch kinh tế, kể từ
ngày cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
e)
Đối với các chi nhánh, văn phòng đại diện đã thành lập trước ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp mã số theo quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều này, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế để được cấp mã số
thuế 13 số, sau đó thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại
Phòng Đăng ký kinh doanh theo quy định.
2.
Mã số đăng ký hộ kinh doanh:
a)
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi mã số đăng ký hộ kinh doanh trên Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo cấu trúc sau:
-
Mã cấp tỉnh: 02 ký tự, theo Phụ lục VII-2 ban hành kèm theo Thông tư này;
-
Mã cấp huyện: 01 ký tự, theo Phụ lục VII-2 ban hành kèm theo Thông tư này;
-
Mã loại hình: 01 ký tự, 8 = hộ kinh doanh;
-
Số thứ tự hộ kinh doanh: 06 ký tự, từ 000001 đến 999999.
b)
Các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được thành lập mới sau ngày ban
hành Thông tư này, được chèn mã tiếp, theo thứ tự của bảng chữ cái tiếng Việt.
c)
Trường hợp tách quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau ngày ban hành
Thông tư này, đơn vị bị tách giữ nguyên mã chữ cũ và đơn vị được tách được chèn
mã tiếp, theo thứ tự của bảng chữ cái tiếng Việt.
d)
Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư mã mới
của cấp huyện được thành lập mới.
1.
Việc ghi ngành, nghề kinh doanh trong đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy
định tại Điều 7 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định số 05/2013/NĐ-CP,
Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và Quyết định số 337/2007/QĐ-BKH
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành
Quy định nội dung Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
2.
Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp hoặc đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người
thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp phải lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong
Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề
nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
hoặc Giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3.
Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn
ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong
Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh
của doanh nghiệp ngay dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh
doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường
hợp này, doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề chi tiết đã
ghi.
4.
Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 Nghị định
số 43/2010/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này; trong đó, ngành,
nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật chuyên ngành.
5.
Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận được văn bản của cơ quan có
thẩm quyền khẳng định doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, Phòng Đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V-5 ban hành
kèm theo Thông tư này, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để xử lý theo quy định của pháp luật.
1.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện được lưu dưới dạng dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (Giấy chứng nhận đăng ký điện tử) có giá
trị pháp lý như Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện bằng bản giấy do Phòng Đăng ký kinh doanh
cấp cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2.
Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký điện tử lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp tại cùng thời điểm có nội dung khác so với Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện bằng bản giấy, Giấy chứng nhận có giá trị pháp lý là Giấy chứng
nhận có nội dung được ghi đúng theo nội dung trong hồ sơ đăng ký của doanh
nghiệp.
1.
Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp ra Quyết
định (hoặc Nghị quyết) thay đổi các nội dung này, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
2.
Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, Hội đồng thành viên công ty TNHH hai
thành viên trở lên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị công ty CP hoặc những
người có thẩm quyền trong doanh nghiệp có trách nhiệm ban hành Quyết định (hoặc
Nghị quyết) bằng văn bản về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp quyết định thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Biên bản họp có quy định cụ thể về thời
hạn ra Quyết định (hoặc Nghị quyết) khác với thời hạn nêu trên.
3.
Trường hợp Hội đồng thành viên công ty TNHH và Đại hội đồng cổ đông công ty CP
thông qua các quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản theo quy định
của Luật Doanh nghiệp, Biên bản họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định
tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP và Thông tư này có thể được thay thế bằng Biên
bản kiểm phiếu của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty CP hoặc Báo cáo kết quả
kiểm phiếu của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH.
1.
Những doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trước ngày Nghị định số
43/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và những doanh nghiệp đã được Ban Quản lý
các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp và sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
2.
Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế sang Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp nhưng không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế,
doanh nghiệp có thể nộp Giấy đề nghị cấp đổi theo mẫu quy định tại Phụ lục II-13
ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế; hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
và đăng ký thuế để được Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp trong thời hạn 02 ngày làm việc.
1.
Các trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện theo quy định tại
Điều 58 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
Giấy
đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục
II-14 ban hành kèm theo Thông tư này.
2.
Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp không đúng hồ sơ,
trình tự, thủ tục theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo yêu cầu
doanh nghiệp hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
Trường
hợp người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân
khác nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, nhận kết quả giải quyết thủ tục đăng ký
doanh nghiệp, khi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh đề nghị người làm thủ tục nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục
đăng ký doanh nghiệp xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc các
giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác và giấy tờ sau:
1.
Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp và tổ
chức làm dịch vụ nộp hồ sơ, nhận kết quả và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho
cá nhân thực hiện nộp hồ sơ, nhận kết quả; hoặc
2.
Văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện nộp hồ sơ, nhận kết quả theo quy định
của pháp luật.
Hồ
sơ, trình tự, thủ tục đăng ký đối với tổ chức tín dụng, đơn vị phụ thuộc, thông
báo lập địa điểm kinh doanh của tổ chức tín dụng thực hiện tương ứng như với
các loại hình doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP và
Thông tư này, kèm theo hồ sơ phải có bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
1.
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính là cơ quan
tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2.
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh là cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký hoạt động
đơn vị phụ thuộc, thông báo lập địa điểm kinh doanh.
3.
Khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận hồ sơ cho
doanh nghiệp.
4.
Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc xử lý hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
1.
Quy trình cấp đăng ký doanh nghiệp dự phòng là quy trình cấp đăng ký doanh
nghiệp không thực hiện thông qua Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc
gia.
2.
Việc phối hợp giải quyết thủ tục cấp đăng ký doanh nghiệp giữa Phòng Đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh và cơ quan thuế trong trường hợp này thực hiện theo quy
trình luân chuyển hồ sơ bằng bản giấy.
3.
Căn cứ vào thời gian dự kiến khắc phục sự cố hoặc nâng cấp Hệ thống thông tin
đăng ký doanh nghiệp quốc gia, trừ trường hợp bất khả kháng, Cục Quản lý đăng
ký kinh doanh thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo trước về thời gian dự kiến
các Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện việc cấp đăng ký doanh nghiệp
theo quy trình dự phòng.
4.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc cấp đăng ký doanh
nghiệp theo quy trình dự phòng, các Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải
nhập, chuyển đổi toàn bộ dữ liệu đã cấp cho doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
1.
Danh mục chữ cái sử dụng trong đặt tên doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều
13 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP được quy định tại Phụ lục VII-1 ban hành kèm theo
Thông tư này. Danh mục chữ cái này cũng được sử dụng để đặt tên chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
2.
Tên doanh nghiệp gồm hai thành tố được đặt theo thứ tự như sau:
a)
Thành tố thứ nhất: Loại hình doanh nghiệp;
b)
Thành tố thứ hai: Tên riêng của doanh nghiệp.
3.
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài không được trùng với tên viết bằng
tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký. Tên viết tắt của doanh nghiệp
không được trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký.
4.
Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp có
thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt.
5.
Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.
1.
Các doanh nghiệp có tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để
đăng ký đổi tên doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể bổ sung tên địa danh để làm
yếu tố phân biệt tên doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ được bổ sung tên địa danh
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Việc đăng ký bổ sung tên địa danh vào tên
doanh nghiệp để làm yếu tố phân biệt tên doanh nghiệp không được vi phạm pháp
luật về sở hữu trí tuệ.
Trường
hợp các doanh nghiệp không tự thương lượng được với nhau để đăng ký đổi tên
hoặc bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên doanh nghiệp, việc xử lý
tên doanh nghiệp bị trùng hoặc gây nhầm lẫn thực hiện theo quy định của pháp
luật về sở hữu trí tuệ.
2.
Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phát hiện có doanh nghiệp tại các
tỉnh, thành phố khác được cấp đăng ký tên trùng với tên của doanh nghiệp đã
được cấp đăng ký trước đây tại địa phương, Phòng Đăng ký kinh doanh trao đổi
với Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp cho doanh nghiệp trùng tên để yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đăng ký đổi
tên theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3.
Các vấn đề tranh chấp, khiếu nại về tên doanh nghiệp bị trùng hoặc gây nhầm lẫn
trong thời gian cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng quy định tại
Thông tư này được giải quyết theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
1.
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, danh sách thành viên, cổ đông sáng lập,
người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư này.
2.
Thông báo và các văn bản khác do doanh nghiệp phát hành thực hiện theo mẫu quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
1.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư này.
2.
Thông báo về nội dung cần sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Thông
báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và các thông báo khác của Phòng Đăng ký kinh doanh thực
hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
3.
Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, chi nhánh, văn
phòng đại diện đăng ký tạm ngừng hoạt động thực hiện theo mẫu quy định tại các
Phụ lục V-6, V-7 ban hành kèm theo Thông tư này.
4.
Giấy biên nhận hồ sơ thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục V-15, V-16 ban
hành kèm theo Thông tư này.
5.
Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Quyết định về
việc hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo mẫu quy định
tại các Phụ lục V-9, V-10 ban hành kèm theo Thông tư này.
1.
Hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH, công ty
CP bao gồm các giấy tờ sau:
a)
Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty;
b)
Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của người thay thế làm đại diện theo pháp
luật của công ty;
c)
Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên, Quyết
định bằng văn bản và bản sao Biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công
ty TNHH hai thành viên trở lên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật;
Quyết
định bằng văn bản và bản sao Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công
ty CP về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp việc thay
đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty hoặc
trường hợp Điều lệ công ty CP quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại
diện theo pháp luật và Đại hội đồng cổ đông công ty bầu Chủ tịch Hội đồng quản
trị;
Quyết
định bằng văn bản và bản sao Biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty
CP trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay
đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của công ty quy định tại Khoản 15 Điều 22 Luật Doanh
nghiệp.
2.
Người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là một trong những cá
nhân sau:
a)
Chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên có chủ sở hữu là cá
nhân.
b)
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty TNHH một
thành viên có chủ sở hữu là tổ chức.
c)
Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên. Trong
trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thì
người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng thành viên mới được Hội đồng thành viên
bầu.
d)
Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty CP. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản
trị là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội
đồng quản trị mới được Đại hội cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu.
1.
Trường hợp công ty TNHH một thành viên thay đổi chủ sở hữu do thừa kế thì công
ty đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty. Hồ sơ bao gồm:
a)
Thông báo thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên do chủ sở hữu mới
hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký;
b)
Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty do chủ sở hữu mới hoặc người đại diện theo
pháp luật của chủ sở hữu mới ký;
c)
Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ sở hữu mới;
d)
Bản sao Giấy chứng tử đối với chủ sở hữu cũ;
đ)
Văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người được thừa kế.
2.
Trường hợp có nhiều hơn một cá nhân hoặc nhiều hơn một tổ chức được thừa kế
phần vốn của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, công ty đăng ký chuyển đổi
sang loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên. Hồ sơ đăng ký chuyển đổi
bao gồm:
a)
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b)
Điều lệ công ty chuyển đổi do tất cả tổ chức, cá nhân là thành viên được thừa
kế cùng ký tên;
c)
Danh sách thành viên;
d)
Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của các thành viên đối với trường hợp thành
viên là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ
tương đương khác đối với trường hợp thành viên là tổ chức;
đ)
Bản sao Giấy chứng tử đối với chủ sở hữu cũ;
e)
Văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của các tổ chức, cá nhân được thừa kế.
Việc
đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên trong trường hợp tặng
cho toàn bộ phần vốn góp thực hiện như đối với trường hợp chuyển nhượng phần
vốn góp quy định tại Điều 43 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP. Trong hồ sơ đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, hợp đồng tặng cho phần vốn góp được sử
dụng thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng và các giấy tờ chứng thực hoàn tất
việc chuyển nhượng.
1.
Trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số
cổ phần đã đăng ký mua sau thời hạn quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 23 Nghị
định số 102/2010/NĐ-CP, số cổ phần chưa thanh toán của cổ đông sáng lập được xử
lý theo quy định tại Khoản 3 Điều 84 Luật Doanh nghiệp.
Sau
thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ
đông sáng lập chưa thực hiện thanh toán số cổ phần theo đăng ký đương nhiên
không còn là cổ đông của công ty; không có quyền biểu quyết tại Đại hội đồng cổ
đông, cổ đông sáng lập chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có
quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã
thanh toán.
Hồ
sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều 41 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
2.
Trường hợp cổ đông sáng lập là tổ chức đã bị sáp nhập hoặc hợp nhất vào doanh
nghiệp khác, việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập thực hiện như trường hợp
đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần quy định tại Khoản 2
Điều 41 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP. Trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp, hợp đồng sáp nhập hoặc hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp được sử
dụng thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng và các giấy tờ chứng thực hoàn tất
việc chuyển nhượng.
3.
Việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập công ty CP trong Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp chỉ thực hiện trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn trên, Phòng Đăng ký kinh
doanh không thực hiện việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập công ty CP trong
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Việc thay đổi các thông tin về cổ đông
của công ty được thể hiện tại Sổ đăng ký cổ đông của công ty.
Việc
thay đổi thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên do có thành viên
không thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần vốn đã cam kết góp thực hiện như
sau:
1.
Sau thời hạn cam kết góp vốn lần cuối, thành viên chưa góp vốn vào công ty
đương nhiên không còn là thành viên của công ty và không có quyền chuyển nhượng
quyền góp vốn đó cho người khác theo quy định tại Khoản 4 Điều 18 Nghị định số
102/2010/NĐ-CP.
2.
Xử lý phần vốn chưa góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên theo
quy định tại Khoản 5 Điều 18 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP.
3.
Số phiếu biểu quyết tại Hội đồng thành viên của công ty thực hiện theo quy định
tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP.
4.
Đăng ký thay đổi thành viên trong trường hợp này theo quy định tại Khoản 4 Điều
42 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
1.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục tăng vốn điều lệ công ty CP thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều 40 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
2.
Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành cổ phần chào bán để
tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký
tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần, việc đăng ký thực
hiện như sau:
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần, công ty
phải đăng ký tăng vốn điều lệ. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a)
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b)
Quyết định bằng văn bản và bản sao Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về
việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng
cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn
điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần;
c)
Quyết định bằng văn bản và bản sao Biên bản họp của Hội đồng quản trị công ty
CP về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán
cổ phần.
1.
Doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký
kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
2.
Thông báo về việc thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo mẫu quy định
tại Phụ lục II-6 ban hành kèm theo Thông tư này.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh
nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật dữ liệu vào Hệ thống thông tin đăng
ký doanh nghiệp quốc gia để chuyển thông tin sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục
Thuế, đồng thời lưu Thông báo vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
1.
Trước khi thực hiện thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải
làm thủ tục chấm dứt hoạt động của các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
2.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc giải thể doanh nghiệp
và thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Hồ
sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Khoản 3 Điều 40
Nghị định số 102/2010/NĐ-CP.
3.
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp
cho cơ quan thuế, cơ quan công an cấp tỉnh trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ giải thể hợp lệ của doanh nghiệp. Thông báo về việc
đăng ký giải thể của doanh nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V-12
ban hành kèm theo Thông tư này.
4.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ giải thể hợp lệ của
doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc doanh
nghiệp đã giải thể và xóa tên doanh nghiệp trong Sổ đăng ký kinh doanh nếu cơ
quan thuế và cơ quan công an không có yêu cầu khác. Thông báo về việc giải thể
doanh nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V-13 ban hành kèm theo
Thông tư này.
5.
Đối với hồ sơ giải thể chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông
báo yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Trường hợp doanh nghiệp đã có
Giấy xác nhận của cơ quan công an về việc hủy con dấu, các giấy tờ phải nộp bổ
sung hoặc phải sửa đổi của doanh nghiệp theo yêu cầu của Phòng Đăng ký kinh
doanh không phải đóng dấu.
1.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tất cả các công ty được chia, công
ty hợp nhất đã đăng ký thành lập, công ty nhận sáp nhập đã thực hiện thủ tục
đăng ký doanh nghiệp, công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập
gửi Thông báo về việc doanh nghiệp chấm dứt tồn tại tới Phòng Đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính theo mẫu quy định tại Phụ lục II-17 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Kèm
theo Thông báo phải có bản sao quyết định chia công ty, bản sao hợp đồng hợp
nhất công ty, bản sao hợp đồng sáp nhập của công ty.
2.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng
ký kinh doanh kiểm tra thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp và ra Thông báo về việc xóa tên doanh nghiệp do bị chia, bị hợp nhất, bị
sáp nhập theo mẫu quy định tại Phụ lục V-14 ban hành kèm theo Thông tư này.
Sau
khi công ty nhà nước được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chuyển đổi
thành công ty TNHH, công ty CP; công ty TNHH được chuyển đổi thành công ty CP
và ngược lại; doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi thành công ty TNHH; các chi
nhánh, văn phòng đại diện của những doanh nghiệp nêu trên thực hiện đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 47 Nghị định số
43/2010/NĐ-CP và Thông tư này.
1.
Khi chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh,
doanh nghiệp gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Đối
với việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, kèm theo Thông báo
phải có:
a)
Quyết định của Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Chủ sở hữu
hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty TNHH
một thành viên, của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở
lên, của Hội đồng quản trị đối với công ty CP, của các thành viên hợp danh đối
với công ty hợp danh về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện;
b)
Giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường
hợp chấm dứt hoạt động của chi nhánh;
c)
Giấy xác nhận của cơ quan công an về việc hủy con dấu của chi nhánh, văn phòng
đại diện.
2.
Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, nhập thông tin vào Hệ thống thông tin
đăng ký doanh nghiệp quốc gia, xóa tên các địa điểm kinh doanh trực thuộc chi
nhánh và thu lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện đối với trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; xóa
địa điểm kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh đối với trường hợp chấm dứt hoạt động địa điểm
kinh doanh; đồng thời ra Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
1.
Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn hình thức đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện
tử hoặc nộp hồ sơ đăng ký trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh. Phòng Đăng ký
kinh doanh khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm
hiểu thông tin, thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
2.
Để đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, tổ chức, cá nhân có thể sử dụng chữ
ký số công cộng hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh.
3.
Để tạo điều kiện thuận lợi, an toàn cho người thành lập doanh nghiệp và doanh
nghiệp khi thực hiện đăng ký qua mạng điện tử, căn cứ thực tế và điều kiện hạ
tầng kỹ thuật, việc áp dụng đăng ký qua mạng điện tử được thực hiện theo lộ
trình từng bước đối với các trường hợp đăng ký doanh nghiệp khác nhau. Các
trường hợp áp dụng đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được thể hiện trên
Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được coi là hợp lệ khi đảm bảo đầy đủ
các yêu cầu sau:
1.
Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được nhập đầy đủ và chính xác theo thông tin
trong các văn bản điện tử.
2.
Có đầy đủ các giấy tờ theo quy định như hồ sơ nộp bằng bản giấy và được chuyển
sang dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên
loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy.
3.
Đối với trường hợp sử dụng chữ ký số công cộng, số lượng chữ ký và người ký trong
hồ sơ đăng ký điện tử phải tương ứng với số lượng và người ký trong hồ sơ bằng
bản giấy.
Đối
với trường hợp không sử dụng chữ ký số công cộng, hồ sơ đăng ký điện tử phải
được xác thực bằng Tài khoản đăng ký kinh doanh của người đại diện theo pháp
luật.
1.
Người thành lập doanh nghiệp kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số vào
hồ sơ đăng ký điện tử và thanh toán lệ phí qua mạng điện tử theo quy trình trên
Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
2.
Sau khi hoàn thành quy trình gửi hồ sơ đăng ký, người thành lập doanh nghiệp sẽ
nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
3.
Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét, gửi thông báo qua mạng cho
doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa hợp
lệ. Khi hồ sơ đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng
Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tạo mã số doanh nghiệp.
Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4.
Doanh nghiệp có thể nhận trực tiếp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại
Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký và trả phí để nhận qua đường bưu điện.
5.
Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử quy định tại Điều này cũng áp
dụng đối với việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
1.
Người thành lập doanh nghiệp kê khai thông tin, tải văn bản điện tử của các giấy
tờ chứng thực cá nhân tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để được
cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh.
2.
Người thành lập doanh nghiệp sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai
thông tin, tải văn bản điện tử, xác thực hồ sơ và thanh toán lệ phí qua mạng
điện tử theo quy trình trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
3.
Sau khi hoàn thành quy trình gửi hồ sơ đăng ký, người thành lập doanh nghiệp sẽ
nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
4.
Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét, gửi thông báo qua mạng điện tử
cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa
hợp lệ. Khi hồ sơ đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tạo mã số doanh
nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký
kinh doanh thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
5.
Sau khi nhận được thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
người thành lập doanh nghiệp phải nộp một bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng
bản giấy kèm theo Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
đến Phòng Đăng ký kinh doanh.
6.
Sau khi nhận được hồ sơ bằng bản giấy, Phòng Đăng ký kinh doanh đối chiếu đầu
mục hồ sơ với đầu mục hồ sơ doanh nghiệp đã gửi qua mạng điện tử và trao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu nội dung đối chiếu thống
nhất.
Nếu
quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ bằng bản giấy
thì hồ sơ đăng ký điện tử của doanh nghiệp không còn hiệu lực.
7.
Doanh nghiệp có thể nhận trực tiếp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại
Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký và trả phí để nhận qua đường bưu điện.
8.
Người nộp hồ sơ chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của bộ hồ sơ nộp
bằng bản giấy so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử. Trường hợp bộ hồ sơ
nộp bằng bản giấy không chính xác so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử mà
người nộp hồ sơ không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm nộp
hồ sơ bằng bản giấy thì được coi là giả mạo hồ sơ và sẽ bị xử lý theo quy định
tại Điều 60 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
9.
Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử quy định tại Điều này cũng áp
dụng đối với việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
1.
Phương thức thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện tử được hỗ trợ trên Cổng thông
tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
2.
Khi phát sinh lỗi giao dịch trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử,
tổ chức, cá nhân thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện tử liên hệ với tổ chức
trung gian cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử để được giải quyết.
3.
Phí sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử không được tính trong lệ phí đăng ký
doanh nghiệp, phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội
dung đăng ký doanh nghiệp.
Việc
xác định và xử lý các tranh chấp, khiếu nại và hành vi vi phạm liên quan đến
việc quản lý, sử dụng chữ ký số công cộng, Tài khoản đăng ký kinh doanh thực
hiện theo quy định của pháp luật.
1.
Doanh nghiệp không được thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp trong các trường hợp sau:
a)
Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp
thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra
Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b)
Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;
c)
Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án.
2.
Doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này được tiếp tục đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a)
Đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong Thông báo về việc vi
phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và được Phòng Đăng ký kinh doanh chấp nhận.
b)
Phải đăng ký thay đổi một số nội dung đăng ký doanh nghiệp để phục vụ quá trình
giải thể và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể theo quy định. Trong trường hợp này, hồ
sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của doanh nghiệp về lý do
đăng ký thay đổi.
c)
Đã thực hiện quyết định của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án và có ý kiến chấp thuận
của Tòa án, Cơ quan thi hành án.
1.
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét cập nhật các thông tin về doanh
nghiệp trên địa bàn vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để phục
vụ công tác quản lý nhà nước.
2.
Các thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp được cập nhật để phục vụ
công tác quản lý nhà nước, bao gồm:
a)
Văn bản, quyết định do Tòa án, Cơ quan thi hành án, cơ quan công an, cơ quan
thuế, cơ quan thanh tra và các cơ quan quản lý nhà nước khác gửi cho Phòng Đăng
ký kinh doanh;
b)
Thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và Quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp do Phòng Đăng ký kinh doanh trực tiếp ban hành;
c)
Thông tin về tình trạng doanh nghiệp đã đóng mã số thuế nhưng chưa đăng ký giải
thể, doanh nghiệp ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục đóng mã số thuế
trên địa bàn do cơ quan thuế gửi cơ quan đăng ký kinh doanh.
1.
Trường hợp phát hiện thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là
không trung thực, không chính xác thì Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông
báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Sau khi có quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Phòng
Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp làm lại hồ sơ để cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
2.
Sau thời hạn hẹn trong thông báo của Phòng Đăng ký kinh doanh mà doanh nghiệp
không nộp hồ sơ để cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì Phòng Đăng
ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản 1
Điều 163 Luật Doanh nghiệp.
1.
Trước khi ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và ban hành Quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong trường hợp cần thiết, Phòng Đăng ký kinh
doanh có thể mời đại diện Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có
liên quan như cơ quan thuế, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở quản lý ngành,...
tham dự cuộc họp liên ngành để xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp.
2.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Thông báo về việc vi phạm
của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh
doanh gửi Thông báo, Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp và đăng tải thông tin trên cổng thông
tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
1.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp là giả mạo, Phòng Đăng ký kinh
doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đồng thời ban hành Quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2.
Trường hợp xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp là giả mạo:
a)
Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc
trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đồng thời quyết định
hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được đăng ký trên cơ sở các thông
tin giả mạo và cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp trên cơ sở
hồ sơ hợp lệ gần nhất.
Doanh
nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp trong các lần đăng ký bị hủy
bỏ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
b)
Phòng Đăng ký kinh doanh không giải quyết những tranh chấp hay vấn đề phát sinh
do việc giả mạo hồ sơ gây ra giữa doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân khác hoặc
trong nội bộ doanh nghiệp.
1.
Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục
III-1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2.
Danh sách cá nhân góp vốn thành lập hộ kinh doanh thực hiện theo mẫu quy định
tại Phụ lục III-2 ban hành kèm theo Thông tư này.
3.
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục
VI-1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4.
Thông báo tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh thực hiện theo mẫu quy định
tại Phụ lục III-4 ban hành kèm theo Thông tư này.
5.
Thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và các thông báo khác của Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo
Thông tư này.
6.
Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thực hiện theo
mẫu quy định tại Phụ lục VI-4 ban hành kèm theo Thông tư này.
1.
Việc đặt tên hộ kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 56 Nghị định số
43/2010/NĐ-CP.
2.
Danh mục chữ cái sử dụng trong đặt tên hộ kinh doanh thực hiện theo quy định
tại Phụ lục VII-1 ban hành kèm theo Thông tư này.
3.
Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt
tên hộ kinh doanh.
1.
Cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 50 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP chỉ được quyền
đăng ký một hộ kinh doanh trên phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ
phần ở doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
2.
Việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh thực hiện theo quy định
tại Điều 55 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ
kinh doanh thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III-3 ban hành kèm theo
Thông tư này.
3.
Khi thay đổi nội dung kinh doanh đã đăng ký, chủ hộ kinh doanh hoặc người đại
diện hộ kinh doanh gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh tới Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký.
Khi
tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận theo
mẫu quy định tại Phụ lục VI-5 ban hành kèm theo Thông tư này và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Khi
chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi Thông báo về việc chấm
dứt hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục III-5 ban hành kèm theo Thông tư
này và nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký, đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản
nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện.
1.
Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thực hiện theo quy
định tại Điều 61 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
2.
Trường hợp hộ kinh doanh không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 06
tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; hoặc ngừng
hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký thì Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo
bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu đại diện hộ kinh doanh đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh để giải trình. Sau thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung
giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh ra quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
3.
Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện, thị xã
khác thì sau khi nhận được thông báo của hộ kinh doanh về việc chuyển địa điểm
sang đơn vị cấp huyện khác, Cơ quan đăng ký kinh doanh ban hành Quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
4.
Trường hợp hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề bị cấm thì Cơ quan đăng ký kinh
doanh ra Thông báo về hành vi vi phạm và ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh.
5.
Trường hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được quyền thành
lập hộ kinh doanh thì:
a)
Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập và cá nhân đó không được quyền thành
lập hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo về hành vi vi
phạm và ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
b)
Nếu hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập và một trong số cá nhân đó
không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh ra
Thông báo về hành vi vi phạm và yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký thay đổi cá nhân
đó trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo. Nếu quá thời hạn trên
mà hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi thì Cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông
báo về hành vi vi phạm và ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh.
Việc
hiệu đính thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định
tại Điều 30 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1.
Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì doanh
nghiệp gửi Giấy đề nghị hiệu đính thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục II-12
ban hành kèm theo Thông tư này để yêu cầu Phòng Đăng ký kinh doanh hiệu đính
nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho phù hợp với hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp đã nộp. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận Giấy đề nghị, kiểm tra hồ
sơ và thực hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị của doanh nghiệp nếu
thông tin trong Giấy đề nghị của doanh nghiệp là chính xác.
2.
Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung trong Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
thì gửi thông báo cho doanh nghiệp về việc hiệu đính nội dung trong Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho phù hợp với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đã nộp và
thực hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp
trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo.
3.
Khi đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, doanh nghiệp phải nộp
lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũ.
1.
Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không có hoặc không chính xác do quá
trình chuyển đổi dữ liệu, doanh nghiệp gửi Giấy đề nghị theo mẫu quy định tại
Phụ lục II-11 ban hành kèm theo Thông tư này cho Phòng Đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh nơi đặt trụ sở chính để bổ sung hoặc hiệu đính thông tin. Kèm theo Thông
báo phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận Thông báo của doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính có trách nhiệm bổ
sung hoặc hiệu đính thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
2.
Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung thông tin về Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không có hoặc không chính
xác với Giấy chứng nhận bằng bản giấy, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
khi phát hiện, Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung, hiệu đính nội dung thông tin
về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
và đăng ký thuế trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1.
Trên cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp sau khi được chuyển đổi bao gồm dữ
liệu về đăng ký kinh doanh và dữ liệu về đăng ký thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh gửi Thông báo rà soát, cập nhật thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng
ký thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục V-3 ban hành kèm theo Thông tư này cho
từng doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp:
a)
Gửi thông báo cập nhật thông tin chính xác về doanh nghiệp theo mẫu quy định
tại Phụ lục II-7 ban hành kèm theo Thông tư này tới Phòng Đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày ký thông báo.
Nếu
quá thời hạn trên mà Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh không nhận được thông
báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp phải giải
trình lý do và thực hiện báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 163 Luật
Doanh nghiệp.
Trường
hợp doanh nghiệp không thực hiện báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
163 Luật Doanh nghiệp, trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh
doanh có yêu cầu bằng văn bản, doanh nghiệp sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp.
b)
Đăng ký mã số thuế trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông
báo trong trường hợp doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh mà chưa thực hiện việc đăng ký thuế. Trường hợp doanh nghiệp không thực
hiện theo yêu cầu sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế và bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 165
Luật Doanh nghiệp.
c)
Báo cáo và thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong
thời hạn 03 tháng, kể từ ngày nhận được thông báo trong trường hợp nội dung
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp chưa thống nhất. Trường hợp
doanh nghiệp không thực hiện theo yêu cầu tại Điểm này thì sẽ bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 165 Luật
Doanh nghiệp.
2.
Trên cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp tại địa phương, ít nhất mỗi năm một
lần, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế và
các cơ quan liên quan khác để triển khai chuẩn hóa dữ liệu về đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế.
1.
Doanh nghiệp có trách nhiệm bổ sung đầy đủ các thông tin còn thiếu trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, bao gồm các
thông tin: số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (email), trang thông tin
điện tử (website) của doanh nghiệp. Việc bổ sung thông tin số điện thoại của
doanh nghiệp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là bắt buộc. Trường hợp doanh
nghiệp không bổ sung thông tin về số điện thoại của doanh nghiệp thì hồ sơ đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được coi là không hợp lệ theo quy
định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp.
2.
Trên cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông
tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo
quy định tại Khoản 6 Điều 9 Luật Doanh nghiệp, như sau:
a)
Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung những thông tin về số điện thoại,
số fax, email, website, địa chỉ của doanh nghiệp do thay đổi về địa giới hành
chính, thông tin về chứng minh nhân dân, địa chỉ của cá nhân trong Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp gửi Thông báo theo mẫu quy định tại
Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư này đến Phòng Đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo
và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
b)
Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp thì doanh nghiệp gửi Thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 ban
hành kèm theo Thông tư này đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính.
Phòng
Đăng ký kinh doanh bổ sung thông tin vào hồ sơ của doanh nghiệp và cập nhật
thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp
này, doanh nghiệp không phải trả phí.
1.
Khi thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực
hiện việc số hóa thông tin tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và lưu trữ
đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2.
Trường hợp tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa được số hóa đầy đủ,
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hàng năm xây dựng kế hoạch triển khai và kế
hoạch ngân sách để tổ chức thực hiện việc số hóa và lưu trữ đầy đủ thông tin
tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
1.
Trên cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp tại địa phương và dữ liệu hiện có
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, định kỳ hàng quý, hàng
năm, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát, đối chiếu với dữ
liệu thực tế của địa phương để chuyển đổi bổ sung dữ liệu còn thiếu vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2.
Phòng Đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ của dữ
liệu doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp do được chuyển đổi từ dữ
liệu đăng ký kinh doanh của địa phương, đảm bảo các thông tin chuyển đổi là
trùng khớp so với thông tin gốc.
1.
Dữ liệu về báo cáo tài chính của công ty CP được truyền tải từ Hệ thống báo cáo
tài chính doanh nghiệp của Tổng cục Thuế và được lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
2.
Việc khai thác, sử dụng dữ liệu về báo cáo tài chính của công ty CP tuân thủ
theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Kế toán, Luật Quản lý thuế và các quy
định về khai thác, sử dụng dữ liệu đăng ký doanh nghiệp.
1.
Các tổ chức, cá nhân thực hiện truy cập vào cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp
quốc gia theo địa chỉ www.dangkykinhdoanh.gov.vn.
2.
Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia cung cấp các ứng dụng cơ bản sau:
a)
Đặng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử;
b)
Dịch vụ thông tin đăng ký doanh nghiệp;
c)
Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp;
d)
Chuẩn hóa dữ liệu đăng ký doanh nghiệp;
đ)
Hệ thống báo cáo về đăng ký doanh nghiệp;
e)
Hệ quản trị nội dung.
3.
Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân lập trang thông tin điện tử, cổng thông tin với
tên gọi trùng hoặc gây nhầm lẫn với Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc
gia.
4.
Nghiêm cấm các hành vi cản trở, ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận
thông tin hoặc thay đổi, xóa, hủy, giả mạo, phá hoại, truy cập trái phép vào Hệ
thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với bất cứ hình thức nào, nếu vi
phạm tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5.
Nghiêm cấm việc sử dụng thông tin về đăng ký doanh nghiệp vào các mục đích trái
pháp luật; kinh doanh thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà chưa có sự chấp
thuận của cơ quan cung cấp thông tin; cố ý làm sai lệch nội dung thông tin đăng
ký doanh nghiệp, chuyển nhượng thông tin đăng ký doanh nghiệp bất hợp pháp, sai
đối tượng.
1.
Cung cấp các thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp, tình hình kinh tế - xã hội;
tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
2.
Hỗ trợ doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp tra cứu tên, đăng ký doanh
nghiệp qua mạng điện tử, thực hiện các quy định về công bố nội dung đăng ký
doanh nghiệp.
3.
Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp và báo cáo tài chính của công ty CP
trên phạm vi cả nước.
4.
Công bố thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật.
5.
Chuẩn hóa dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp.
6.
Trao đổi thông tin với hệ thống thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước khác
theo quy định của pháp luật.
7.
Cung cấp các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.
Thông tin được cung cấp công khai, miễn phí trên cổng thông tin đăng ký doanh
nghiệp quốc gia bao gồm: tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính, tên người đại diện theo pháp luật, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
2.
Thông tin về đăng ký doanh nghiệp phải trả phí:
a)
Thông tin về một doanh nghiệp bao gồm:
-
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện;
-
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
-
Điều lệ doanh nghiệp;
-
Báo cáo tài chính của công ty CP;
-
Báo cáo về lịch sử hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trong 03 năm gần nhất bao gồm:
thông tin các lần đăng ký doanh nghiệp gần nhất của doanh nghiệp và thông tin
về doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại.
b)
Báo cáo tổng hợp về người thành lập, quản lý doanh nghiệp trong 03 năm gần nhất
bao gồm: danh sách doanh nghiệp mà cá nhân cụ thể tham gia thành lập, quản lý
trong 03 năm gần nhất và vai trò của cá nhân tại các doanh nghiệp đó.
1.
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh được khai thác những thông tin thuộc phạm vi
địa phương quản lý trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
2.
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh được khai thác thông tin về Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Báo cáo tổng hợp về người thành lập, quản lý doanh nghiệp
trên phạm vi toàn quốc từ Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để cung
cấp cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
1.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thành lập hoặc đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải đăng tải nội dung đăng ký doanh nghiệp
trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo quy định tại Điều 28
Luật Doanh nghiệp và tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 05/2013/NĐ-CP.
2.
Công ty CP phát hành thêm cổ phần phổ thông và chào bán số cổ phần đó cho tất
cả cổ đông phổ thông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty phải gửi bảo
đảm bằng văn bản thông báo việc phát hành thêm cổ phần phổ thông đến địa chỉ
thường trú của các cổ đông.
Thông
báo này phải được đăng tải trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia
hoặc đăng báo trong ba số liên tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
thông báo.
3.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể theo
quy định tại Khoản 1 Điều 158 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp phải sao gửi
quyết định giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh, tất cả các chủ nợ, người có
quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong doanh nghiệp.
Doanh
nghiệp phải niêm yết công khai quyết định giải thể tại trụ sở chính và chi
nhánh của doanh nghiệp và đăng tải quyết định này trên cổng thông tin đăng ký
doanh nghiệp quốc gia.
Doanh
nghiệp có thể đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin
đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo các phương thức sau:
1.
Trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Sau khi tiếp nhận yêu cầu đăng
tải công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
chuyển yêu cầu cho Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh thuộc Cục Quản
lý đăng ký kinh doanh để xử lý đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh
nghiệp quốc gia;
2.
Trực tiếp tại Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh thuộc Cục Quản lý
đăng ký kinh doanh;
3.
Thông qua cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2013.
2.
Thông tư này thay thế Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 04 tháng 6 năm 2010 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục
đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
1.
Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện, các doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp,
người thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân có
liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu, sửa đổi, bổ
sung.
Nơi
nhận:
- Văn phòng Chính
phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án NDTC, Viện Kiểm sát NDTC;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Tổng cục Thuế;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở KH&ĐT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Các Cục, Vụ, Viện thuộc Bộ KH&ĐT;
- Lưu: VT, ĐKKD(NV).
|
BỘ
TRƯỞNG
Bùi Quang Vinh
|