Điều 24. Các giấy tờ chứng thực
cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1.
Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với công dân
Việt Nam.
2. Một trong số các giấy tờ còn
hiệu lực đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài sau đây:
a) Hộ chiếu Việt Nam;
b) Hộ
chiếu nước ngoài (hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài) và một
trong các giấy tờ chứng minh người gốc Việt Nam ở nước ngoài.
3. Giấy đăng ký tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp và Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài thường trú tại
Việt Nam.
4. Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài
không thường trú tại Việt Nam.
Điều
25. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp
hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ theo quy định tại Nghị định này tại
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ
thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia khi:
a) Có đủ giấy tờ theo quy định
tại Nghị định này;
b) Tên doanh nghiệp đã được điền
vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy đề nghị chuyển đổi doanh nghiệp;
c) Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp ;
d) Đã nộp lệ phí đăng ký doanh
nghiệp theo
quy định.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ,
Phòng Đăng ký kinh doanh phải trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người
nộp hồ sơ.
4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ và nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh
nghiệp quốc gia.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ
hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký
kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho
người thành lập doanh nghiệp trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ.
Trường hợp đăng ký doanh
nghiệp qua mạng điện tử, cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo qua mạng điện tử
cho cá nhân, tổ chức đã đăng ký doanh nghiệp thời điểm trả kết quả đăng ký
doanh nghiệp hoặc các nội dung cần bổ sung, sửa đổi (nếu có).
Điều 26. Quy trình phối hợp tạo và cấp mã số doanh
nghiệp
Khi hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy
định, thông tin về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được chuyển sang cơ sở dữ liệu
của Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính). Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Tổng cục Thuế có trách nhiệm tạo mã số
doanh nghiệp và chuyển mã số doanh nghiệp sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp để Phòng đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh cấp cho doanh nghiệp. Thông tin về việc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp sẽ được chuyển sang Tổng cục Thuế.
Trường hợp Tổng cục Thuế từ
chối cấp mã số cho doanh nghiệp thì phải gửi thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, trong đó nói rõ lý do từ chối để chuyển cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh thông báo cho doanh nghiệp.
Điều 27. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
1. Đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký doanh
nghiệp thông qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
2. Phòng đăng ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ,
xem xét hồ sơ, hướng dẫn sửa đổi, bổ sung hồ sơ và thông báo kết quả giải quyết
thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc
gia.
3. Trường hợp người thành lập doanh nghiệp chưa có
chữ ký điện tử, việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử có thể được thực
hiện theo quy trình sau: sau khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được chấp thuận
trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, doanh nghiệp sẽ in Giấy
xác nhận nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử từ Hệ thống này. Người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên vào Giấy xác nhận nộp hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử và gửi đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Sau khi nhận được Giấy xác nhận nộp hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử của doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp.
4. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia có giá trị
pháp lý như hồ sơ nộp bằng bản giấy.
Điều 28. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp, đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp, đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp.
2. Nếu quá
thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì
người thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
Điều 29. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 24 của
Luật Doanh nghiệp.
2. Doanh
nghiệp có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan
đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký và trả phí để nhận Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp qua dịch vụ chuyển phát.
3. Kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có
quyền hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề yêu cầu phải
có điều kiện.
4. Doanh
nghiệp có quyền yêu cầu Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và phải trả phí
theo quy định.
5. Khi được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
cũ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cũ hoặc giấy tờ tương đương khác.
Điều 30. Hiệu đính thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Trường
hợp phát hiện nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với
nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp có quyền gửi thông báo yêu cầu cơ
quan đăng ký kinh doanh hiệu đính nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho
phù hợp với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đã nộp.
2. Cơ
quan đăng ký kinh doanh nhận thông báo, kiểm tra hồ sơ và thực hiện việc cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn hai ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được thông báo nếu thông tin trong thông báo của doanh nghiệp
là chính xác.
Điều 31. Cung
cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Định
kỳ vào tuần thứ hai hàng tháng, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi danh sách
kèm thông tin về các doanh nghiệp đã đăng ký trong tháng trước đó đến cơ quan
quản lý ngành kinh tế kỹ thuật cùng cấp, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.
Ở những nơi có điều kiện về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin thì có thể thực
hiện việc trao đổi thông tin về đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
2. Các
tổ chức, cá nhân có thể đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin
về nội dung đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Hệ thống thông tin đăng ký doanh
nghiệp quốc gia và phải trả phí theo quy định.
Điều 32. Lệ phí đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh
nghiệp phải nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp. Lệ phí đăng ký
doanh nghiệp có thể được nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc
chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký kinh doanh. Lệ phí đăng ký doanh
nghiệp sẽ không được hoàn trả cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh
nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn mức lệ phí và việc sử dụng lệ phí đăng
ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, đảm bảo bù đắp một phần chi phí cho
hoạt động của cơ quan đăng ký kinh doanh. Tỷ lệ trích để lại cho cơ quan đăng
ký kinh doanh không thấp hơn 50% tổng số tiền thu được từ lệ phí đăng ký doanh
nghiệp. Mức lệ phí đăng ký doanh nghiệp được thực hiện thống nhất trên toàn
quốc.
Điều 33. Đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh
1. Hồ
sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện:
Khi thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh
nghiệp phải gửi thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện tới Phòng Đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Nội dung thông báo
gồm:
a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ sở chính
của doanh nghiệp;
c) Tên chi nhánh, văn phòng đại
diện dự định thành lập;
d) Địa chỉ trụ sở chi nhánh,
văn phòng đại diện;
đ) Nội dung, phạm vi hoạt động
của chi nhánh, văn phòng đại diện;
e) Họ, tên, nơi cư trú, số Giấy
chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy
định tại Điều 24 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại
diện;
g) Họ, tên, chữ ký của người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo quy định tại
khoản này, phải có:
- Quyết định bằng văn bản và
bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của
Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu
chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Bản sao hợp lệ
một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này của
người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;
Đối với
chi nhánh kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có
thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người đứng đầu chi nhánh hoặc của
cá nhân khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Thông báo lập địa điểm kinh doanh:
Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể ở ngoài
địa chỉ đăng ký trụ sở chính. Doanh nghiệp chỉ được đặt địa điểm kinh doanh tại
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt
chi nhánh. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập địa
điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo nơi đặt địa điểm kinh doanh đến
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Nội dung thông báo gồm:
a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ sở chính
của doanh nghiệp hoặc tên và địa chỉ chi nhánh (trường hợp địa điểm kinh doanh
trực thuộc chi nhánh);
c) Tên, địa chỉ địa điểm kinh
doanh;
d) Lĩnh vực hoạt động của địa
điểm kinh doanh;
đ) Họ, tên, nơi cư trú, số Giấy
chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy
định tại Điều 24 Nghị định này của người đứng đầu địa điểm kinh doanh;
e) Họ, tên, chữ ký của người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
3. Sau khi nhận được hồ sơ hợp
lệ của doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhập thông tin vào Hệ
thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để yêu cầu mã số chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, sau đó cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc ghi bổ sung địa điểm kinh doanh vào
Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp lập
chi nhánh, văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải
thông báo bằng văn bản tới Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính để bổ sung vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
5. Việc lập chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp
luật nước đó.
Trong thời hạn ba mươi ngày làm
việc, kể từ ngày chính thức mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài,
doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải
có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện hoặc giấy tờ tương đương để bổ sung vào hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp và được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
Chương V
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI
DUNG
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 34. Đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh
1. Trường hợp thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh
nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký.
Nội dung Thông báo bao gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã
số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp
chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Ngành, nghề đăng ký bổ sung
hoặc thay đổi;
c) Họ, tên, chữ ký của người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Trường hợp
bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định thì phải có thêm văn bản xác nhận vốn pháp định
của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp bổ sung, thay đổi
ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có thêm bản sao hợp
lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
Kèm theo Thông báo phải có quyết định bằng văn bản và
bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và
của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc bổ sung,
thay đổi ngành, nghề kinh doanh. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội
dung được thay đổi trong Điều lệ công ty.
2. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và
đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh cho doanh nghiệp.
Điều 35. Đăng ký thay đổi địa
chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
1. Trước khi đăng ký thay đổi
địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế
liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong phạm
vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh
nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã
số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp
chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Địa chỉ trụ sở chính dự định
chuyển đến;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo phải có quyết định bằng văn bản và
bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và
của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Quyết định, biên
bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và
đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính cho doanh nghiệp.
3. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang
tỉnh, thành phố khác, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi dự định đặt trụ sở mới. Nội dung Thông
báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã
số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp
chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Địa chỉ trụ sở chính dự định
chuyển đến;
c) Họ, tên, số Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24
Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp.
Kèm theo Thông báo gửi đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới phải có bản
sao Điều lệ đã sửa đổi của công ty và danh sách thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, danh sách người đại diện theo uỷ
quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 67
của Luật Doanh nghiệp, danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, danh
sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định bằng văn bản và
bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần,
của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự
định đặt trụ sở mới trao giấy biên nhận, đăng ký việc chuyển đổi địa chỉ trụ sở
chính và cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Trong thời hạn năm ngày làm
việc, kể từ ngày cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở mới phải gửi bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi trước đây
doanh nghiệp đã đăng ký.
4. Việc thay đổi địa chỉ trụ sở
chính của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Điều 36. Đăng ký đổi tên doanh nghiệp
1. Trường hợp đổi tên, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên hiện tại, mã số doanh
nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh
nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Tên dự kiến thay đổi;
c) Họ, tên, chữ ký của người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo Thông báo phải có
quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông
đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi
trong Điều lệ công ty.
2. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và
đăng ký đổi tên doanh nghiệp nếu tên dự kiến của doanh nghiệp không trái với quy
định về đặt tên doanh nghiệp.
3. Việc thay đổi tên của doanh
nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Điều 37. Đăng ký thay đổi thành
viên hợp danh
Trường hợp tiếp nhận thành viên
hợp danh mới, chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo các khoản 1, 2 và 3 Điều
138 của Luật Doanh nghiệp, công ty hợp danh gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng
ký. Nội dung Thông báo gồm:
1. Tên, mã số doanh nghiệp, mã
số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp
chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
2. Họ, tên, số Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24
Nghị định này, địa chỉ thường trú của thành viên hợp danh mới, của thành viên
bị chấm dứt tư cách thành viên hợp danh;
3. Chữ ký của tất cả thành viên hợp danh hoặc thành
viên hợp danh được ủy quyền, trừ thành viên bị chấm dứt tư cách thành viên hợp
danh;
4.
Những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Kèm theo Thông báo phải có bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này của thành viên hợp danh mới.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và
đăng ký thay đổi thành viên hợp danh cho công ty.
Điều 38. Đăng ký thay đổi người
đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
Trường hợp thay đổi người đại
diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty
gửi Thông
báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công
ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
1. Tên, mã số doanh nghiệp, mã
số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp
chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
2. Họ, tên, số Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24
Nghị định này, chức danh, địa chỉ thường trú của người đang là đại diện theo
pháp luật của công ty và của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của
công ty;
3. Họ, tên và chữ ký của Chủ tịch
Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
chủ sở hữu công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Chủ tịch Hội đồng quản trị
đối với công ty cổ phần. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty bỏ trốn khỏi nơi cư trú, bị tạm
giam, bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được
bản thân hoặc từ chối ký tên vào thông báo của công ty thì phải có họ, tên và
chữ ký của các thành viên Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các
thành viên Hội đồng quản trị đã tham dự và biểu quyết nhất trí về việc thay đổi
người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có: Quyết định bằng văn bản
và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần
trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty làm
thay đổi nội dung điều lệ công ty, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần
trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty không
làm thay đổi nội dung điều lệ công ty; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi người đại diện theo
pháp luật; bản sao Giấy chứng minh nhân dân
hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị
định này của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty.
Quyết định,
biên bản họp Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông và quyết định của
chủ sở hữu công ty phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công
ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và
đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần.
Điều 39. Đăng ký thay đổi vốn
đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
Trường hợp tăng, giảm vốn đầu tư đã đăng ký, chủ
doanh nghiệp tư nhân phải gửi Thông báo về việc thay đổi vốn tới Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
1. Tên, mã số
doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp
doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
2. Mức vốn đầu tư đã đăng ký,
mức vốn đăng ký thay đổi và thời điểm thay đổi vốn đầu tư;
3. Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và
đăng ký thay đổi vốn đầu tư cho doanh nghiệp.
Điều 40. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, thay đổi tỷ lệ
vốn góp
1. Trường hợp công ty tăng, giảm vốn điều lệ hoặc
thay đổi tỷ lệ vốn góp, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã
số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp
chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Họ, tên, địa chỉ, quốc
tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác quy định tại Điều 24 Nghị định này hoặc số quyết định thành lập, mã số
doanh nghiệp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, của chủ sở hữu và người được uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, của thành
viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
c) Tỷ lệ phần vốn góp của mỗi
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc của
mỗi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, tỷ lệ sở hữu được uỷ quyền của từng
đại diện theo uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được
tổ chức quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật Doanh nghiệp;
d) Vốn
điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ dự định thay đổi; thời điểm và hình thức tăng
giảm vốn;
đ) Họ,
tên, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này, địa chỉ thường trú và
chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc thành viên hợp danh
được ủy quyền đối với công ty hợp danh và Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn, Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ
phần.
Kèm theo thông báo phải có
quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông
đối với công ty cổ phần; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty.
Quyết định, biên bản họp Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông và quyết
định của chủ sở hữu công ty phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều
lệ công ty.
Đối với trường hợp giảm vốn
điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn, kèm theo thông báo phải có thêm báo cáo
tài chính của công ty tại kỳ gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều
lệ. Đối với công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50%, báo cáo tài
chính phải được xác nhận của kiểm toán độc lập.
Khi
nhận Thông báo, Phòng
Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký tăng, giảm vốn cho công ty.
2.
Không thực hiện việc đăng ký giảm vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên.
3. Trường hợp giảm vốn điều
lệ đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định, doanh
nghiệp chỉ được đăng ký giảm vốn điều lệ, nếu mức vốn đăng ký sau khi giảm
không thấp hơn mức vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó.
4.Vốn điều lệ công ty cổ phần không bao gồm giá
trị của số cổ phần được quyền chào bán.
Điều 41. Đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần
1. Đăng
ký thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần trong trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp:
Công ty
gửi Thông báo đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên,
mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
(trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Tên,
địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập đối với cổ
đông sáng lập là tổ chức hoặc họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này đối với cổ đông sáng lập là cá
nhân không thực hiện cam kết góp vốn và phần vốn chưa góp của cổ đông đó;
c) Tên,
địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập đối với tổ
chức hoặc họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này đối với cá nhân là người
nhận góp bù và phần vốn góp sau khi góp bù;
d) Họ,
tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác quy định tại Điều 24 Nghị định này và chữ ký của người đại diện theo pháp
luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có
quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về
việc thay đổi cổ đông sáng lập do không thực hiện cam kết góp vốn; danh sách
các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi; bản
sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ
tương đương, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định
tại Điều 24 Nghị định này của người đại diện theo uỷ quyền và quyết định uỷ
quyền tương ứng đối với tổ chức hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này
đối với cá nhân là người nhận góp bù.
Quyết định, biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông
phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng
ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập cho công
ty.
2. Đăng ký thay đổi cổ đông
sáng lập trong trường hợp được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Doanh
nghiệp.
Công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng
ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã
số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp
chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã
số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập đối với cổ đông sáng lập là tổ
chức hoặc họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này đối với cổ đông sáng lập là cá nhân, phần vốn góp của người
chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng;
c) Họ, tên, số Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24
Nghị định này và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có: quyết định bằng văn bản
và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi cổ đông sáng
lập; danh sách các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi; hợp đồng chuyển nhượng cổ
phần và các giấy tờ chứng thực việc hoàn tất chuyển nhượng; bản sao quyết định thành lập, bản sao hợp lệ một
trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này của
người đại diện theo uỷ quyền và quyết định uỷ quyền tương ứng đối với cổ đông
sáng lập nhận chuyển nhượng là tổ chức hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân
hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị
định này của cổ đông sáng lập nhận chuyển nhượng là cá nhân. Quyết định,
biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi
trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và
đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập cho công ty.
3. Đăng ký thay đổi cổ đông
sáng lập do tặng cho cổ phần:
Việc đăng ký thay đổi cổ đông
sáng lập trong trường hợp tặng cho cổ phần được thực hiện như quy định đối với
trường hợp đăng ký cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần, trong đó, hợp
đồng chuyển nhượng và các giấy tờ chứng thực hoàn tất việc chuyển nhượng được
thay bằng hợp đồng tặng cho cổ phần.
Điều 42. Đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên
1. Trường hợp tiếp nhận thành viên mới, công ty gửi Thông báo đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên,
mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
(trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa
chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, số Giấy
chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy
định tại Điều 24 Nghị định này đối với thành viên là cá nhân; giá trị vốn góp
và phần vốn góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng và giá trị
của từng loại tài sản góp vốn của các thành viên mới;
c) Phần
vốn góp đã thay đổi của các thành viên sau khi tiếp nhận thành viên mới;
d) Vốn
điều lệ của công ty sau khi tiếp nhận thành viên mới;
đ) Họ,
tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có:
quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên về việc
tiếp nhận thành viên mới; giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của
công ty; bản sao quyết định thành lập; bản
sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị
định này của người đại diện theo uỷ quyền và quyết định uỷ quyền tương ứng đối
với thành viên là tổ chức hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này của
thành viên là cá nhân. Quyết định, biên bản họp của Hội đồng thành viên
phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi
nhận Thông báo, Phòng
Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi thành viên, đăng ký
tăng vốn điều lệ cho công ty.
2.
Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, công ty gửi Thông
báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công
ty đã đăng ký kinh doanh. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên,
mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
(trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính
đối với tổ chức hoặc họ, tên, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này
đối với cá nhân; phần vốn góp của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển
nhượng;
c) Phần vốn góp của các thành viên sau khi chuyển
nhượng;
d) Thời điểm thực hiện chuyển nhượng;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
công ty.
Kèm theo Thông báo phải có hợp đồng chuyển nhượng và các giấy tờ
chứng thực đã hoàn tất việc chuyển nhượng có xác nhận của công ty; bản sao
quyết định thành lập, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân
quy định tại Điều 24 Nghị định này của người đại diện theo uỷ quyền và quyết
định uỷ quyền tương ứng đối với thành viên mới là tổ chức hoặc bản sao Giấy
chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy
định tại Điều 24 Nghị định này của thành viên mới là cá nhân.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và
đăng ký thay đổi thành viên cho công ty.
3. Trường
hợp thay đổi thành viên do thừa kế, công ty gửi Thông
báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công
ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa
có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Họ, tên, số Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24
Nghị định này, quốc tịch, phần vốn góp của thành viên để lại thừa kế và của
từng người nhận thừa kế;
c) Thời điểm thừa kế;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
công ty.
Kèm theo thông báo phải có văn
bản chứng nhận việc thừa kế hợp pháp của người nhận thừa kế; bản sao Giấy chứng
minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại
Điều 24 Nghị định này của người thừa kế.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và
đăng ký thay đổi thành viên cho công ty.
4. Trường hợp đăng ký thay đổi
thành viên do có thành viên không thực hiện cam kết góp vốn theo quy định tại
khoản 3 Điều 39 của Luật Doanh nghiệp, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng
ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã
số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp
chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính đối
với tổ chức hoặc họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này, quốc tịch, phần
vốn góp của thành viên không thực hiện cam kết góp vốn và của người nhận góp
bù;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
công ty.
Kèm theo Thông báo phải có: quyết định bằng văn bản và bản sao biên
bản họp Hội đồng thành viên về việc thay đổi thành viên do không thực hiện cam
kết góp vốn, danh sách các thành viên còn lại của công ty. Quyết định, biên bản
họp của Hội đồng thành viên phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều
lệ công ty.
Khi nhận thông báo, Phòng Đăng
ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi thành viên cho công ty.
5. Đăng ký thay đổi thành viên
do tặng cho phần vốn góp:
Việc đăng ký thay đổi thành
viên trong trường hợp tặng cho phần vốn góp được thực hiện như đối với trường
hợp đăng ký thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, trong đó, hợp
đồng chuyển nhượng và các giấy tờ chứng thực hoàn tất việc chuyển nhượng được
thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp.
Điều 43.
Đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên
Trường hợp chủ sở hữu công ty
chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân hoặc một tổ chức thì người
nhận chuyển nhượng phải đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty. Hồ sơ đăng ký thay
đổi bao gồm:
1. Thông báo thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp do chủ sở hữu hoặc đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu
cũ và chủ sở hữu mới hoặc đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký.
2. Bản sao hợp lệ một trong
những giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này của người
nhận chuyển nhượng trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là cá nhân hoặc bản
sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc quyết định thành lập trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là
tổ chức; bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại
Điều 24 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền.
3. Điều lệ sửa đổi, bổ sung của
công ty;
4. Hợp đồng chuyển nhượng vốn và các giấy tờ
chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng vốn.
Khi nhận hồ sơ đăng ký thay đổi của doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi chủ sở hữu
công ty.
Điều 44.
Đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp bán, tặng cho doanh
nghiệp, chủ doanh nghiệp chết, mất tích
Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bán, tặng cho
doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân chết, mất tích thì người mua, người
được tặng cho, người được thừa kế phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư
nhân. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm:
1. Thông báo thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân có
chữ ký của người bán, người tặng cho và người mua, người được tặng cho doanh
nghiệp tư nhân đối với trường hợp bán, tặng cho
doanh nghiệp tư nhân; chữ ký của người được thừa kế đối với trường hợp chủ
doanh nghiệp tư nhân chết, mất tích.
2. Bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng
thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này của người mua, người được tặng cho
doanh nghiệp tư nhân, người thừa kế.
3. Hợp đồng mua bán, hợp đồng tặng cho doanh nghiệp
và các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc
chuyển nhượng, tặng cho đối với trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân;
Giấy chứng tử, Tuyên bố mất tích của Tòa án đối với chủ doanh nghiệp tư nhân
trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết, mất tích, văn bản xác nhận
quyền thừa kế hợp pháp của người được thừa kế.
Khi nhận được hồ sơ đăng
ký thay đổi của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và
đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân.
Điều 45.
Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký thuế
1. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng
ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp gửi
Thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính.
Nội dung thông báo gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp
và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký thuế
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Nội dung thay đổi thông tin đăng ký thuế.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh nhận Thông báo,
nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để chuyển
thông tin sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế đồng thời lưu Thông báo vào hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp.
Điều 46. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động theo quyết định của Toà
án
Trường
hợp có thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động theo quyết
định của Toà án thì doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi. Hồ sơ đăng ký phải có
bản sao hợp lệ bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 47. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt
động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, thông báo chấm dứt
hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Khi thay đổi các nội dung
đã đăng ký của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp
gửi Thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chi nhánh,
văn phòng đại diện để được đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện.
2. Trường hợp chuyển trụ sở
chi nhánh, văn phòng đại diện sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đã đăng
ký, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi
chi nhánh, văn phòng đại diện dự định chuyển đến và Phòng đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện. Phòng đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện dự định chuyển đến nhận thông báo và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Khi chấm dứt hoạt động của
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đã
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc
nơi doanh nghiệp đã thông báo lập địa điểm kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh
doanh nhận Thông báo và làm thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc xóa địa điểm kinh doanh trong Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện.
Điều 48. Quyền khiếu
nại của doanh nghiệp
Sau thời hạn năm ngày làm
việc, kể từ ngày gửi Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh
mà doanh nghiệp không được đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như
quy định hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp từ Phòng Đăng ký kinh doanh, thì doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương VI
ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH
Điều 49. Hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân
là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được
đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có
con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động
kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến,
kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ
trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa
phương.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng
thường xuyên hơn mười lao động phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức
doanh nghiệp.
Điều 50. Quyền thành lập hộ
kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh
1. Công dân Việt Nam đủ 18
tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình
có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy
định tại Chương này.
2. Cá nhân, hộ gia đình quy
định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn
quốc.
Điều 51. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại
Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh
doanh do người thành lập hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.
Điều 52. Trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh
1. Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc
người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan
Đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị
đăng ký hộ kinh doanh gồm:
a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa
điểm kinh doanh;
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c)
Số vốn kinh doanh;
d)
Họ, tên, số và ngày cấp Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi cư trú và chữ ký
của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân
thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện
hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.
Kèm
theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao
Giấy chứng minh nhân dân của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại
diện hộ gia đình và Biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh
đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.
Đối với những ngành,
nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều này phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện
hộ gia đình.
Đối với những ngành,
nghề phải có vốn pháp định thì kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
này phải có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền.
2. Khi tiếp nhận hồ
sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn năm ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành,
nghề cấm kinh doanh;
b)
Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 56 Nghị định này;
c)
Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.
Trường
hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung
bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.
3.
Nếu sau năm ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không
nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo
yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người đăng ký hộ kinh
doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4.
Định kỳ vào tuần thứ nhất hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi
danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp, Phòng
Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật cấp tỉnh.
Điều 53. Thời điểm kinh doanh
Hộ
kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh
phải có điều kiện.
Điều 54. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh
Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động
thì phải chọn một địa điểm cố định để đăng ký hộ kinh doanh. Địa điểm này có
thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường
xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu mua giao dịch. Hộ kinh doanh buôn
chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với
cơ quan đăng ký kinh doanh nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản
lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh.
Điều 55. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh
1. Khi thay đổi nội dung kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh
doanh thông báo nội
dung thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký.
2.
Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ ba mươi ngày trở lên, hộ kinh doanh thông
báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và cơ
quan thuế trực tiếp quản lý. Thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá một
năm.
3.
Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại bản gốc Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi
đã đăng ký, đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa
vụ tài chính chưa thực hiện.
Điều 56. Đặt tên
hộ kinh doanh
1.
Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố sau đây:
a) Loại hình “Hộ
kinh doanh”;
b) Tên riêng của hộ
kinh doanh .
Tên
riêng phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu, và phát
âm được.
2.
Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo
đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
3.
Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã
đăng ký trong phạm vi huyện.
Chương VII
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TẠM NGỪNG KINH DOANH,
CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP,
THU
HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP,
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH
Điều 57. Tạm ngừng kinh doanh
Doanh
nghiệp, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho cơ
quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký và cơ quan
thuế ít nhất mười lăm ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo
gồm:
1. Tên, địa chỉ trụ
sở chính, mã số doanh nghiệp và ngày cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với
doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh.
2.
Ngành, nghề kinh doanh.
3.
Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm
ngừng. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh ghi trong thông báo không được quá một
năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh vẫn
tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho cơ quan đăng ký kinh
doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm.
4.
Lý do tạm ngừng kinh doanh.
5.
Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc của đại
diện hộ kinh doanh.
Kèm
theo thông báo phải có quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Đại hội đồng cổ đông
đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Phòng Đăng ký kinh
doanh nhận thông báo của doanh nghiệp, nhập thông tin vào Hệ thống thông tin
đăng ký doanh nghiệp quốc gia để theo dõi.
Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện nhận thông báo của hộ kinh doanh, lưu vào hồ sơ đăng ký hộ kinh
doanh để theo dõi.
Điều 58. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị
mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp có thể
gửi Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tới cơ quan đăng
ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Cơ quan đăng
ký kinh doanh nhận Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và
xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn năm ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
Điều 59. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp
1. Các trường hợp
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều
165 của Luật Doanh nghiệp, điểm g khoản 1 Điều 93 Luật Quản lý thuế.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường
hợp theo quyết định của Tòa án được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Điều 60. Trình tự,
thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh
phát hiện nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo:
Nếu Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện
nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp là giả mạo thì
ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Nếu Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện
nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là giả mạo thì ra thông báo về hành vi vi phạm của
doanh nghiệp và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký doanh nghiệp được
thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và khôi phục lại Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất, đồng thời thông
báo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân,
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, cổ đông sáng lập công ty cổ phần và
thành viên hợp danh của doanh nghiệp đã đăng ký thuộc đối tượng bị cấm thành
lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 13 của Luật Doanh nghiệp:
a) Đối với doanh nghiệp tư nhân, công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu: Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo về hành vi vi phạm và ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
b) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức
là chủ sở hữu, công ty cổ phần và công ty hợp danh: Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay
đổi thành viên hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh
nghiệp trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên
mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành viên hoặc cổ đông, thì Phòng Đăng
ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Đối với các trường hợp doanh nghiệp
vi phạm các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 165 của Luật Doanh nghiệp, Phòng
Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình.
Sau mười ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà
người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không phù hợp thì Phòng
Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định
tại điểm g khoản 2 Điều 165 của Luật Doanh nghiệp thì trong thời hạn mười
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn của yêu cầu báo cáo, Phòng
Đăng ký kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu
người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau mười ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không
đến hoặc nội dung giải trình không phù hợp thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra
thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh
phát hiện doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề bị cấm thì ra thông báo về hành
vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đồng thời thông báo với các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 93 Luật Quản lý thuế thì
sau khi nhận được văn bản yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 102
Luật Quản lý thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3
Điều này.
7. Sau khi nhận được
Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, doanh nghiệp thực hiện giải thể
theo quy định tại Điều 158 của Luật Doanh nghiệp. Sau sáu tháng, kể từ ngày
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp mà không nhận được hồ sơ giải thể doanh nghiệp, thì
doanh nghiệp coi như đã được giải thể và Phòng Đăng ký kinh doanh xoá tên doanh
nghiệp trong Sổ đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật,
tất cả thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ
doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân, tất cả thành viên Hội đồng
quản trị đối với công ty cổ phần và tất cả thành viên hợp danh đối với công ty
hợp danh liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
chưa thanh toán.
8. Thông tin về việc
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được nhập vào Hệ thống thông
tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và gửi sang cơ quan Thuế trong thời hạn hai
ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi.
Điều 61. Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh bị thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:
1.
Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
2.
Ngừng hoạt động kinh doanh quá sáu tháng liên tục mà không thông báo với cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký;
3.
Chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác;
4.
Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;
5. Hộ kinh doanh do những người không được quyền
thành lập hộ kinh doanh thành lập.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 62. Xử lý vi phạm, khen thưởng
1. Cán bộ, công chức yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy
tờ, đặt thêm các thủ tục, điều kiện đăng ký doanh
nghiệp trái
với Nghị định này; có hành vi gây khó khăn, phiền hà đối với tổ chức, cá nhân
trong khi giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp, trong kiểm tra các nội
dung đăng ký doanh nghiệp thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ quan
đăng ký kinh doanh, cán bộ làm công tác đăng ký doanh nghiệp hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao được khen thưởng theo quy định.
Điều 63. Chuyển đổi dữ liệu về
đăng ký doanh nghiệp
1. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc chuyển đổi dữ liệu tại các cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Thông tin trong Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế lưu
trữ tại tất cả các Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đều phải được chuyển đổi
vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
3. Các thông tin đăng ký tại
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh là thông tin gốc về doanh nghiệp khi quá
trình chuyển đổi dữ liệu được thực hiện.
4. Trên cơ sở dữ liệu về đăng ký
doanh nghiệp sau khi được chuyển đổi và dữ liệu về đăng ký thuế, Phòng đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo cho từng doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp:
a) Đăng ký mã số thuế trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trong trường hợp doanh nghiệp đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà chưa thực hiện việc đăng ký thuế. Trường
hợp doanh nghiệp không thực hiện theo yêu cầu tại điểm này thì sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật về thuế và bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp ;
b) Báo cáo và thực hiện việc đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày
nhận được thông báo trong trường hợp nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
của doanh nghiệp chưa thống nhất. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện theo
yêu cầu tại điểm này thì sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp.
Điều 64. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2010. Những quy định trước đây trái với Nghị
định này đều bị bãi bỏ.
2. Nghị
định này thay thế Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ về đăng ký kinh doanh.
Điều 65. Trách nhiệm thi hành
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đối tượng
áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (5b). N
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét